Điều 11 Thông tư liên tịch 01/2022/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BLĐTBXH quy định về phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm các vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
1. Việc xác định tuổi của người bị xâm hại tình dục, người bị buộc tội dưới 18 tuổi được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 417 của Bộ luật Tố tụng hình sự và Điều 6 Thông tư liên tịch số 06/2018.
Việc xác định tuổi người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố dưới 18 tuổi được thực hiện theo quy định tương ứng tại khoản 1, khoản 2 Điều 417 của Bộ luật Tố tụng hình sự và khoản 1, khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch số 06/2018.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tạo điều kiện cung cấp cho Cơ quan điều tra có thẩm quyền các giấy tờ, tài liệu theo quy định của Thông tư liên tịch số 06/2018 để xác định độ tuổi của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người bị buộc tội và người bị xâm hại tình dục dưới 18 tuổi.
Thông tư liên tịch 01/2022/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BLĐTBXH quy định về phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền trong tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm các vụ án xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao - Chánh án Tòa án nhân dân tối cao - Bộ trưởng Bộ Công an - Bộ trưởng Bộ Quốc phòng - Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- Số hiệu: 01/2022/TTLT-VKSNDTC-TANDTC-BCA-BQP-BLĐTBXH
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 18/02/2022
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Thị Hà, Nguyễn Trí Tuệ, Nguyễn Duy Ngọc, Nguyễn Duy Giảng, Võ Minh Lương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 261 đến số 262
- Ngày hiệu lực: 05/04/2022
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
- Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
- Điều 3. Trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
- Điều 4. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người dưới 18 tuổi trong hoạt động tố tụng
- Điều 5. Thu thập, bảo quản, đánh giá, sử dụng chứng cứ
- Điều 6. Tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố của các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng
- Điều 7. Tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm của Công an xã, phường, thị trấn, Đồn Công an, Trạm Công an, Đồn Biên phòng, Trạm kiểm soát Biên phòng ở khu vực biên giới đất liền, bờ biển, hải đảo
- Điều 8. Cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội nhận thông tin, thông báo, tố giác về hành vi xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi, thực hiện kiến nghị khởi tố
- Điều 9. Các cơ quan, tổ chức khác nhận thông tin, thông báo, tố giác về hành vi xâm hại tình dục người dưới 18 tuổi
- Điều 10. Phân loại, kiểm tra, xác minh tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
- Điều 11. Phối hợp xác định tuổi của người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố, người bị buộc tội, người bi xâm hại tình dục dưới 18 tuổi
- Điều 12. Phối hợp trong khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể
- Điều 13. Phối hợp trong việc trưng cầu giám định
- Điều 14. Phối hợp trong việc lấy lời khai, hỏi cung người tham gia tố tụng dưới 18 tuổi
- Điều 15. Phối hợp trong hoạt động nhận dạng, thực nghiệm điều tra, nhận biết giọng nói
- Điều 16. Đề ra yêu cầu điều tra và thực hiện yêu cầu điều tra
- Điều 17. Kết thúc điều tra
- Điều 18. Giao nhận hồ sơ vụ án kết thúc điều tra và vật chứng
- Điều 19. Phối hợp trong việc bổ sung chứng cứ
- Điều 20. Viện kiểm sát trực tiếp thực hiện một số hoạt động điều tra
- Điều 21. Phối hợp chuyển, nhận hồ sơ vụ án và bản cáo trạng
- Điều 22. Phối hợp trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm
- Điều 23. Phối hợp khi xét xử sơ thẩm tại phiên tòa