BỘ TÀI CHÍNH-BỘ Y TẾ | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 26-TT/LB | Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 1966 |
QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ ĐÃI NGỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ Y TẾ DÂN LẬP KHI ĐI HỌC
Kính gửi: Ủy ban hành chính các khu, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Thi hành Chỉ thị số 104-TTg/VG ngày 23-8-1965 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác y tế trong tình hình mới, ngành y tế cần phải tích cực đào tạo cán bộ để tăng cường cho màng lưới y tế ở xã, đảm bảo trong vòng những năm tới có bác sĩ xã, đạt 100% số xã có y sĩ và y sĩ cho một số hợp tác xã.
Để động viên và khuyến khích cán bộ y tế xã đi học trong khi hoàn cảnh sinh hoạt gia đình của anh chị em hiện nay còn có khó khăn, để đảm bảo cho anh chị em an tâm học tập sau này về phục vụ xã, theo đề nghị của các địa phương, sau khi đã trao đổi thỏa thuận với Bộ Đại học và trung học chuyên nghiệp (tại công văn số 706-QL/TN ngày 25-5-1966 của Bộ Đại học và trung học chuyên nghiệp) và được sự đồng ý của Phủ Thủ tướng, liên bộ Y tế - Tài chính quy định về chế độ đãi ngộ đối với cán bộ y tế dân lập khi đi học như sau.
I. ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN ĐỂ HƯỞNG SINH HOẠT PHÍ VÀ HỌC BỔNG
Những cán bộ y tế xã khi đi học các lớp bác sĩ xã, y sĩ xã được hưởng sinh hoạt phí và học bổng quy định ở phần II trong thông tư này phải có đủ những điều kiện sau đây:
- Phải có đủ tiêu chuẩn về đạo đức tư cách, tinh thần công tác, thâm niên chuyên môn và trình độ văn hóa theo đúng quy định trong các thông tư tuyển sinh hành năm của Bộ Y tế và phải được Ủy ban hành chính huyện hoặc tương đương trở lên chọn cử đi học;
- Phải tự nguyện và cam đoan sau khi tốt nghiệp ra trường về xã để công tác.
II. CHẾ ĐỘ SINH HOẠT PHÍ VÀ HỌC BỔNG
1. Đối với lớp bác sĩ xã:
a) Những cán bộ y tế xã học ở lớp bác sĩ xã, nếu có thời gian liên tục công tác từ 3 năm trở lên đối với miền xuôi, hoặc 2 năm trở lên đối với miền núi, được hưởng sinh hoạt phí thống nhất mỗi tháng là 28 đồng, hoặc 30 đồng ở những nơi có phụ cấp khu vực từ 10% trở lên.
b) Những cán bộ y tế khác chưa có đủ thời gian công tác liên tục nói trên được hưởng học bổng mỗi tháng 22đ.
c) Thời gian công tác liên tục tính từ ngày tốt nghiệp sơ cấp đến ngày vào học (không tính thời gian đi học y sĩ).
2. Đối với các lớp y sĩ xã:
a) Đối với cán bộ y tế xã được cử đi học được cấp học bổng mỗi tháng 22 đồng.
b) Đối với những cán bộ khác ở xã, xã viên hợp tác xã, con xã viên, con cán bộ xã được cử đi học được cấp học bổng mỗi tháng 20đ.
1. Chế độ trợ cấp gửi con vườn trẻ: Đối với nữ cán bộ y tế xã khi đi học có con nhỏ dưới 3 tuổi thì Ủy ban hành chính xã và các hợp tác xã cần có những biện pháp tích cực để giúp chị em trong việc gửi con ở gia đình hoặc ở địa phương mình. Nếu vì trường hợp có khó khăn nào đó mà không thể tự khắc phục được, phải mang con đến trường thì ban giám hiệu cùng với công đoàn nhà trường có thể giải quyết cho gửi con vào vườn trẻ của nhà trường, hoặc cho gửi con ở vườn trẻ dân lập nơi trường ở, khoản kinh phí chi về gửi con vườn trẻ do kinh phí đào tạo nhà trường đài thọ.
2. Cán bộ y tế xã được cử đi học được cấp tiền tàu xe, ăn đường trong dịp tựu trường hàng năm và khi tốt nghiệp về xã để công tác, nếu là nữ cán bộ y tế đi học được cấp tiền vệ sinh phí như những học sinh, sinh viên thường.
3. Cán bộ y tế xã khi đi học, nếu là người dân tộc miền núi ít người hoặc người dân tộc miền núi ở vùng cao, hàng năm được cấp tiền tàu xe đi về trong dịp nghỉ hè và nghỉ Tết.
Đối với những y sĩ xã đi học lớp bác sĩ xã thì trong thời gian tập trung Ủy ban hành chính địa phương cho thôi hưởng phụ cấp ở xã và có trách nhiệm cử những cán bộ khác thay thế để cho công tác y tế ở xã được phát triển thường xuyên, đều đặn. Những người được cử thay thế được hưởng phụ cấp theo khả năng của họ do Ủy ban hành chính địa phương quyết định, mỗi khi qua từng đợt tập trung, những y sĩ đi học trở về xã thì Ủy ban hành chính địa phương có nhiệm vụ sắp xếp cho anh chị em công tác cũ và cho hưởng suất phụ cấp của họ trước khi đi học, khi tốt nghiệp bác sĩ sẽ hưởng theo chế độ phụ cấp mới và do một văn bản khác quy định sau.
Riêng đối với những y sĩ xã khi đi học hưởng sinh hoạt phí thống nhất mà bị thấp hơn nhiều so với mức phụ cấp khi công tác ở xã; nếu gia đình có khó khăn thì Ủy ban hành chính địa phương xét để trợ cấp phần chênh lệch.
Ủy ban hành chính địa phương và các hợp tác xã cần xét hoàn cảnh cụ thể của mỗi người để có những sự chiếu cố trong việc điều hòa lương thực, điều hòa công điểm trong các hợp tác xã, nếu gia đình học thực sự có khó khăn thì có thể đề nghị Ủy ban hành chính cấp trên trợ cấp, để anh chị em được an tâm học tập cho đến khi tốt nghiệp ra trường.
Các khoản kinh phí chi về đào tạo cán bộ, nếu ở các trường đã phân cấp cho địa phương thì do ngân sách của Ủy ban hành chính các khu, tỉnh, thành đài thọ, nếu ở các trường trực thuộc Bộ Y tế thì do các trường đài thọ.
Thông tư này thi hành cho cả những học sinh các lớp y sĩ xã đã tuyển vào từ niên khóa 1965-1966 trở về trước và có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Trong khi thi hành nếu có những trở ngại khó khăn xin phản ảnh về liên bộ để nghiên cứu giải quyết.
K.T. BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ | K.T. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH |
- 1Thông tư 03-NV-1974 hướng dẫn thi hành chế độ đãi ngộ đối với cán bộ Y tế cơ sở (không phải là dân quân tự vệ) bị thương hoặc chết trong khi làm nhiệm vụ cấp cứu phòng không do Bộ Nội vụ ban hành
- 2Thông Tư 16-LB/TT-1976 hướng dẫn thi hành chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ y tế xã do Bộ y Tế và Bộ Tài Chính ban hành
- 1Thông tư 03-NV-1974 hướng dẫn thi hành chế độ đãi ngộ đối với cán bộ Y tế cơ sở (không phải là dân quân tự vệ) bị thương hoặc chết trong khi làm nhiệm vụ cấp cứu phòng không do Bộ Nội vụ ban hành
- 2Thông Tư 16-LB/TT-1976 hướng dẫn thi hành chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ y tế xã do Bộ y Tế và Bộ Tài Chính ban hành
Thông tư liên bộ 26-TT/LB năm 1966 quy định chế độ đãi ngộ đối với cán bộ y tế dân lập khi đi học do Bộ Y tế - Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 26-TT/LB
- Loại văn bản: Thông tư liên tịch
- Ngày ban hành: 24/10/1966
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính, Bộ Y tế
- Người ký: Trịnh Văn Bính, Nguyễn Đức Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 17
- Ngày hiệu lực: 24/10/1966
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định