Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 97/2002/TT-BTC | Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2002 |
Căn cứ các Luật, Pháp lệnh về thuế hiện hành của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành các Luật, Pháp lệnh thuế;
Căn cứ Nghị định số 22/1999/NĐ-CP ngày 14/4/1999 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số 116/2001/QĐ-TTg ngày 2/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về một số ưu đãi, khuyến khích đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực hoạt động dầu khí;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng dẫn việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 22/1999/NĐ-CP ngày 14/4/1999 của Chính phủ (dưới đây gọi chung là Nghị định 22/1999/NĐ-CP) và quy định tại Quyết định số 116/2001/QĐ-TTg ngày 2/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ (dưới đây gọi chung là Quyết định số 116/2001/QĐ-TTg) như sau:
1.Thông tư này áp dụng đối với các doanh nghiệp Việt Nam nêu tại điểm 1, Điều 2 Nghị định số 22/1999/NĐ-CP, đầu tư ra nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 22/1999/NĐ-CP và quy định tại Quyết định số 116/2001/QĐ-TTg, bao gồm:
- Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước;
- Hợp tác xã được thành lập theo Luật Hợp tác xã;
- Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp.
Dự án dầu khí đầu tư tại nước ngoài là dự án tiến hành hoạt động dầu khí, bao gồm: tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí, kể cả các hoạt động phục vụ trực tiếp cho hoạt động dầu khí. Hoạt động phục vụ trực tiếp cho hoạt động dầu khí bao gồm các hoạt động phục vụ cho việc tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ và khai thác dầu khí, được quy định tại giấy phép hoặc phê duyệt của nước nhận đầu tư cấp cho dự án dầu khí đầu tư tại nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam.
Các doanh nghiệp Việt nam thực hiện các hoạt động đầu tư ra nước ngoài như nêu trên dưới đây gọi tắt là "doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước ngoài".
2. Trường hợp tại điều ước quốc tế mà Chính phủ Việt Nam ký kết hoặc tham gia co liên quan về đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam, có quy định về thuế khác với hướng dẫn tại Thông tư này thì nghĩa vụ thuế thực hiện theo các điều ước quốc tế đã ký kết.
1. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và thuế giá trị gia tăng (GTGT):
1.1. Đối với hàng hoá xuất khẩu:
1.1.1. Máy móc, thiết bị, bộ phận rời, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu xuất khẩu ra nước ngoài để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư tại nước ngoài, được miễn thuế xuất khẩu (nếu có) và chịu thuế GTGT với thuế suất 0%.
Hồ sơ nộp cho cơ quan hải quan để miễn thuế xuất khẩu bao gồm:
- Công văn đề nghị của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài;
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu;
- Danh mục hàng hoá xuất khẩu để thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu do Bộ Thương mại cấp (ghi cụ thể: chủng loại, số lượng và trị giá hàng hoá);
- Giấy phép đầu tư ra nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp - bản sao có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài;
- Giấy phép hoặc phê duyệt của nước nhận đầu tư về việc doanh nghiệp Việt Nam đầu tư tại nước này - bản sao và bản dịch có xác nhận của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền;
- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu (trường hợp uỷ thác xuất khẩu) - bản sao có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp Việt Nam có dự án đầu tư ra nước ngoài.
Trường hợp hàng hoá xuất khẩu nhiều lần, các văn bản nêu tại gạch đầu dòng thứ 4,5,6 của hồ sơ nêu trên chỉ nộp lần đầu xuất khẩu.
Căn cứ hồ sơ nêu trên và thực tế hàng hoá xuất khẩu, cơ quan Hải quan có trách nhiệm kiểm tra, xác định cụ thể số tiền thuế xuất khẩu được miễn đối với từng lô hàng xuất khẩu và ghi cụ thể vào Tờ khai hàng hoá xuất khẩu: "số thuế xuất khẩu được miễn theo quy định tại Thông tư số 97/2002/TT-BTC ngày 24/10/2002 của Bộ Tài chính là .... ".
Trường hợp, hàng hoá xuất khẩu không có thuế suất thuế xuất khẩu, trên cơ sở Danh mục hàng hoá xuất khẩu được miễn thuế xuất khẩu do Bộ Thương mại cấp, cơ quan Hải quan theo dõi việc xuất khẩu hàng hoá để thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài và ghi rõ tại Tờ khai hàng hoá xuất khẩu: chủng loại, số lượng, giá trị hàng hoá thực xuất khẩu.
Hồ sơ chứng minh hàng xuất khẩu khi kê khai thuế GTGT thực hiện như quy định của Luật thuế giá trị gia tăng hiện hành đối với hàng hoá xuất khẩu. Riêng hợp đồng bán hàng hoá ký với nước ngoài được thay bằng danh mục hàng hoá xuất khẩu được miễn thuế xuất khẩu do Bộ Thương mại cấp.
1.1.2. Hàng hoá xuất khẩu dưới hình thức tạm xuất, tái nhập để thực hiện dự án đầu tư tại nước ngoài thực hiện thuế xuất khẩu đối với hàng tạm xuất và thuế nhập khẩu đối với hàng tái nhập theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành, thực hiện thuế GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT hiện hành.
1.2. Đối với hàng hoá nhập khẩu:
1.2.1. Máy móc, thiết bị, bộ phận rời xuất khẩu ra nước ngoài để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư tại nước ngoài, khi thanh lý hoặc kết thúc dự án và được nhập khẩu trở lại vào Việt Nam, được miễn thuế nhập khẩu và thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Hồ sơ nộp cho cơ quan Hải quan để miễn thuế nhập khẩu và xác định hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm:
- Công văn đề nghị của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài;
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu (đã hoàn thành thủ tục hải quan);
- Tờ khai hàng hoá xuất khẩu (có xác nhận đã hoàn thành thủ tục hải quan và thực tế hàng hoá xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hoá để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư tại nước ngoài - bản chính hoặc bản sao có xác nhận của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài;
- Văn bản xác nhận kết thúc dự án đầu tư tại nước ngoài của cơ quan có thẩm quyền của nước nhận đầu tư, hoặc Quyết định thanh lý tài sản của Hội đồng quản trị hoặc cấp tương đương theo quy định của nước nhận đầu tư - bản sao và bản dịch có xác nhận của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền.
- Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (trường hợp uỷ thác nhập khẩu) - bản sao có xác nhận sao y bản chính của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.
Trường hợp hàng hoá nhập khẩu nhiều lần, các văn bản nêu tại gạch đầu dòng thứ 4,5 của hồ sơ nêu trên chỉ nộp lần đầu nhập khẩu.
Căn cứ hồ sơ nêu trên và thực tế hàng hoá nhập khẩu, cơ quan Hải quan ra quyết định miễn thuế nhập khẩu đối với từng lô hàng nhập khẩu.
1.2.2. Hàng hoá được chia khi thanh lý hoặc kết thúc dự án đầu tư tại nước ngoài do đầu tư bằng tiền; hàng hóa là phần được chia doanh thu hoặc lợi nhuận của dự án đầu tư tại nước ngoài, nhập khẩu vào Việt Nam, là đối tượng áp dụng thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và áp dụng thuế GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT hiện hành.
1.2.3. Mẫu vật, tài liệu kỹ thuật (băng từ, băng giấy ...) của dự án dầu khí đầu tư tại nước ngoài, nhập khẩu nhằm mục đích nghiên cứu, phân tích, phục vụ cho việc thực hiện dự án dầu khí đầu tư tại nước ngoài, được miễn thuế nhập khẩu và thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT.
Hồ sơ nộp cho cơ quan Hải quan để miễn thuế nhập khẩu và xác định hàng hoá thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm:
- Công văn đề nghị của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài;
- Tờ khai hàng hoá nhập khẩu (đã hoàn thành thủ tục hải quan);
- Danh mục mẫu vật, tài liệu kỹ thuật nhập khẩu của dự án dầu khí đầu tư tại nước ngoài nhập khẩu để nghiên cứu phân tích phục vụ cho việc thực hiện dự án dầu khí tại nước ngoài do doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước ngoài lập (ghi cụ thể: chủng loại, số lượng và trị giá hàng hoá). Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của Danh mục;
- Giấy phép đầu tư ra nước ngoài do Bộ Kế hoạch và Đầu tư cấp - bản sao có xác nhận của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài;
- Giấy phép hoặc phê duyệt của nước nhận đầu tư về việc doanh nghiệp Việt Nam đầu tư trong dự án dầu khí tại nước này - bản sao hoặc bản dịch có xác nhận của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền;
- Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (trường hợp uỷ thác nhập khẩu) - bản sao có xác nhận của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.
Trường hợp nhập khẩu hàng hoá nhiều lần, các văn bản nêu tại gạch đầu dòng thứ 4, 5, 6 của hồ sơ nêu trên chỉ nộp lần đầu nhập khẩu.
Căn cứ hồ sơ nêu trên và thực tế hàng hoá nhập khẩu, cơ quan Hải quan ra quyết định miễn thuế nhập khẩu đối với từng lô hàng nhập khẩu.
1.2.4. Thiết bị, vật tư chuyên dụng cho hoạt động dầu khí nhập khẩu để gia công thành sản phẩm theo hợp đồng gia công ký với đại diện có thẩm quyền của dự án dầu khí đầu tư tại nước ngoài, được miễn thuế nhập khẩu, thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi nhập khẩu tương ứng với số lượng sản phẩm thực tế xuất khẩu, khi xuất khẩu sản phẩm được miễn thuế xuất khẩu, thuộc đối tượng chịu thuế GTGT với thuế suất 0%.
Tổng cục Hải quan tổ chức hướng dẫn thực hiện việc miễn thuế nhập khẩu, thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT đối với trường hợp doanh nghiệp Việt Nam nhập đầu tư ra nước ngoài khẩu thiết bị, vật tư chuyên dụng cho hoạt động dầu khí để gia công và miễn thuế xuất khẩu (nếu có) khi xuất khẩu sản phẩm cho dự án dầu khí đầu tư tại nước ngoài theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Luật thuế giá trị gia tăng hiện hành.
1.2.5. Thiết bị, vật tư chuyên dụng cho hoạt động dầu khí, thuộc loại trong nước chưa sản xuất được, nhập khẩu để sản xuất, chế biến thành sản phẩm, xuất khẩu cho dự án dầu khí đầu tư tại nước ngoài, áp dụng thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành, áp dụng thuế GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT hiện hành.
Việc xác định thiết bị, vật tư chuyên dùng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được căn cứ vào Danh mục vật tư, thiết bị phục vụ hoạt động dầu khí trong nước đã sản xuất được do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành.
2. Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài, thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của Việt nam, kể cả trường hợp doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập theo quy định của nước nhận đầu tư. Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp để tính và kê khai thuế đối với các khoản thu nhập từ nước ngoài là mức thuế suất cơ bản của Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp, không áp dụng mức thuế suất ưu đãi (nếu có) mà doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước ngoài đang được hưởng theo Luật đối với doanh nghiệp trong nước.
Cơ quan thuế có quyền ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với các trường hợp vi phạm quy định về kê khai, nộp thuế, quy định tại Điều 16 của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
Trường hợp khoản thu nhập đó đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc một loại thuế có bản chất tương tự như thuế thu nhập doanh nghiệp) ở nước ngoài, khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài hoặc đã được đối tác nước tiếp nhận đầu tư trả thay (kể cả thuế đối với tiền lãi cổ phần), nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam. Số thuế thu nhập doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước ngoài được miễn, giảm theo luật pháp của nước nhận đầu tư đối với phần lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu tư ở nước ngoài, cũng được trừ khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt nam.
Ví dụ 1: Doanh nghiệp Việt Nam A được hưởng khoản thu nhập 800 triệu Đồng từ dự án đầu tư tại nước ngoài. Khoản thu nhập này là thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập theo Luật của nước nhận đầu tư. Số thuế thu nhập đã nộp là 200 triệu Đồng.
Phần thu nhập của doanh nghiệp Việt Nam A phải kê khai và nộp thuế thu nhập theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam như sau:
[(800 triệu Đồng + 200 triệu Đồng) x 32%]= 320 triệu Đồng
Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp sau khi đã trừ số thuế đã nộp tại nước nhận đầu tư:
320 triệu Đồng - 200 triệu Đồng = 120 triệu Đồng
Ví dụ 2: Doanh nghiệp Việt Nam A có khoản thu nhập 780 triệu Đồng từ dự án đầu tư tại nước ngoài. Khoản thu nhập này là thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập. Số thuế thu nhập đã nộp theo quy định của nước nhận đầu tư là 520 triệu Đồng.
Phần thu nhập của doanh nghiệp Việt Nam A phải kê khai và nộp thuế thu nhập theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam như sau:
[(780 triệu Đồng + 520 triệu Đồng) x 32%]= 416 triệu Đồng
Doanh nghiệp Việt Nam A chỉ được trừ số thuế đã nộp ở nước nhận đầu tư tương đương với số thuế tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam là 416 triệu Đồng. Số thuế đã nộp tại nước nhận đầu tư vượt quá số thuế tính theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam là 104 triệu Đồng (520 - 416 = 104) không được trừ vào số thuế phải nộp khi kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam.
Hồ sơ đính kèm khi kê khai và nộp thuế của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài bao gồm:
- Quyết định của Hội đồng quản trị của doanh nghiệp về việc phân chia lợi nhuận của dự án đầu tư tại nước ngoài.
- Báo cáo tài chính của doanh nghiệp đã được kiểm toán độc lập xác nhận.
- Tờ khai thuế thu nhập của doanh nghiệp thuộc dự án đầu tư tại nước ngoài (bản sao có xác nhận của đại diện có thẩm quyền của dự án đầu tư tại nước ngoài);
- Biên bản quyết toán thuế đối với doanh nghiệp(nếu có);
- Xác nhận số thuế phải nộp, số thuế đã nộp tại nước ngoài hoặc số thuế được trả thay, số thuế được miễn, giảm của cơ quan thuế tại nước nhận đầu tư.
Trường hợp dự án đầu tư tại nước ngoài chưa phát sinh thu nhập chịu thuế (hoặc đang phát sinh lỗ), khi kê khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài chỉ phải nộp Báo cáo tài chính có xác nhận của cơ quan kiểm toán độc lập hoặc của cơ quan có thẩm quyền của nước nhận đầu tư và Tờ khai thuế thu nhập của dự án đầu tư tại nước ngoài (bản sao có xác nhận của đại diện có thẩm quyền của dự án đầu tư tại nước ngoài). Số lỗ phát sinh từ dự án đầu tư ở nước ngoài được xử lý hoặc chuyển lỗ theo quy định của nước nhận đầu tư, không được trừ vào số thu nhập phát sinh của doanh nghiệp trong nước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Khi chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư tại nước ngoài mà phát sinh khoản lỗ chưa được bù trừ hết mà doanh nghiệp Việt nam phải gánh chịu thì doanh nghiệp Việt nam được kê khai, bù trừ số lỗ này vào thu nhập của doanh nghiệp Việt nam kỳ tiếp theo phù hợp với quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đối với các dự án dầu khí đầu tư tại nước ngoài, trường hợp doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài vay vốn để đầu tư, nếu doanh nghiệp chứng minh được khoản lãi tiền vay chưa được khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định của nước nhận đầu tư thì khoản lãi tiền vay này sẽ được khấu trừ vào số thu nhập từ dự án dầu khí đầu tư tại nước ngoài khi xác định thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam. Tỷ lệ lãi vay được khấu trừ thực hiện theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Khoản thu nhập tại nước ngoài được kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm sau năm tài chính của dự án đầu tư tại nước ngoài theo quy định của nước nhận đầu tư. Doanh nghiệp có thể kê khai vào quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp của năm tài chính cùng với năm tài chính của dự án đầu tư tại nước ngoài nếu doanh nghiệp có đủ cơ sở và chứng từ xác định được số thu nhập và số thuế thu nhập đã nộp của dự án đầu tư tại nước ngoài.
Ví dụ 3: Doanh nghiệp Việt Nam A có thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài của năm tài chính 2001. Doanh nghiệp Việt Nam A phải kê khai khoản thu nhập nói trên vào Tờ khai quyết toán thuế thu nhập của năm tài chính 2002, theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.
Đối với khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của dự án đầu tư tại nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam, doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước ngoài kê khai và nộp thuế theo quy định tại Hiệp định.
3. Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao:
Các cá nhân làm việc cho dự án đầu tư tại nước ngoài thực hiện thuế thu nhập cá nhân theo quy định của Pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao hiện hành.
4. Các loại thuế, phí và lệ phí khác:
Ngoài việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh của dự án đầu tư tại nước ngoài như hướng dẫn tại Thông tư này, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài thực hiện nghĩa vụ thuế, phí và lệ phí theo quy định của pháp luật về thuế, phí và lệ phí hiện hành đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam thông qua việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ và các giao dịch kinh tế khác với dự án đầu tư tại nước ngoài.
1. Định kỳ hàng quí, Tổng cục Hải quan tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính chủng loại, số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu; số thuế xuất khẩu, số thuế nhập khẩu được miễn của các dự án đầu tư tại nước ngoài.
2. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu và hướng dẫn bổ sung kịp thời.
Trương Chí Trung (Đã ký) |
- 1Thông tư 11/2010/TT-BTC hướng dẫn nghĩa vụ thuế đối với nhà đầu tư Việt Nam đầu tư ra nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành
- 2Quyết định 2250/QĐ-BTC năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 104/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 11/2010/TT-BTC hướng dẫn nghĩa vụ thuế đối với nhà đầu tư Việt Nam đầu tư ra nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị định 178-CP năm 1994 về nhiệm vụ,quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Tài chính
- 2Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 1997
- 3Luật Thuế giá trị gia tăng 1997
- 4Nghị định 22/1999/NĐ-CP năm 1999 quy định đầu tư nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam
- 5Quyết định 116/2001/QĐ-TTg về một số ưu đãi, khuyến khích đầu tư ra nước ngoài trong lĩnh vực hoạt động dầu khí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 104/2011/TT-BTC sửa đổi Thông tư 11/2010/TT-BTC hướng dẫn nghĩa vụ thuế đối với nhà đầu tư Việt Nam đầu tư ra nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành
Thông tư 97/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế đối với doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 97/2002/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 24/10/2002
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Trương Chí Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 61
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra