Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 90 TC/TCT

Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 1994

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ90 TC/TCT NGÀY 4-11-1994 HƯỚNG DẪN BỔ SUNG THÔNG TƯ SỐ 47 TC/TCT NGÀY 1-6-1994 HƯỚNG DẪN VIỆC XÉT MIỄN THUẾ, HOÀN THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI XÍ NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI

Để thực hiện việc xét miễn thuế và hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam theo qui định tại Thông tư số 47 TC/TCT ngày 01-6-1994 của Bộ Tài chính được thống nhất; Căn cứ vào ý kiến tham gia của Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư, Bộ Tài chính hướng dẫn bổ sung và cụ thể thêm một số điểm trong Thông tư 47 TC/TCT nêu trên như sau:

1. Điều kiện về Luận chứng kinh tế kỹ thuật: Bộ Tài chính căn cứ vào Luận chứng kinh tế kỹ thuật ban đầu đã gửi cho Bộ Tài chính khi thẩm định dự án để xem xét, chủ đầu tư không phải nộp Luận chứng kinh tế kỹ thuật được phê duyệt cho Bộ Tài chính khi làm thủ tục miễn thuế nhập khẩu cụ thể cho từng lô hàng. Trường hợp những dự án được cấp giấy phép bổ sung, điều chỉnh Luận chứng kinh tế kỹ thuật thì Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư gửi Bộ Tài chính và Bộ Thương mại bản xác nhận giải trình kinh tế kỹ thuật bổ sung để có cơ sở làm thủ tục miễn thuế.

2. Các phương tiện sản xuất kinh doanh là những công cụ, dụng cụ lao động nhỏ, dụng cụ gá lắp chuyên dùng cho sản xuất; bao bì, két nhựa đóng gói quay vòng thuộc phương tiện cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp mới đi vào sản xuất lần đầu bằng vốn đầu tư XDCB và đã được ghi trong Luận chứng kinh tế kỹ thuật của dự án được duyệt xét miễn thuế nhập khẩu lần đầu theo điểm 1 Điều 76 Nghị định số 18/CP ngày 16-4-1993 và Điều 13 Nghị định số 54/CP ngày 28-8-1993 của Chính phủ. Số lượng và (hoặc) trị giá hàng hoá nhập khẩu lần đầu được miễn thuế nhập khẩu cho đối tượng này được xác định trong Luận chứng kinh tế kỹ thuật của dự án và đã được Bộ Thương mại cho phép nhập khẩu.

3. Hàng hoá là vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được hướng dẫn cụ thể thêm như sau:

a) Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh lắp ráp thì được hoàn thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu, phụ tùng, bộ phận rời, theo quy định về định mức đơn vị sản phẩm đăng ký.

Ví dụ 1: Trường hợp nhập nguyên liệu, linh kiện, phụ tùng ô tô để lắp ráp thành ô tô nguyên chiếc rồi xuất khẩu thì sẽ được hoàn thuế nhập khẩu phần nguyên liệu, vật tư cụ thể là:

- Cụm linh kiện, bộ phận rời ôtô.

- Phụ tùng kèm theo gồm bộ đồ nghề, săm lốp sơ cua...

- Vật liệu:

+ Sơn để sơn thùng, vỏ xe (nếu nhập khẩu dạng CKD-1)

+ Thép tấm lá, đinh tán (nếu nhập khẩu dạng CKD-2).

b) Đối với các cơ sở sản xuất chế biến thì chỉ được hoàn thuế nhập khẩu đối với nguyên vật liệu tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất để cấu thành nên thực thể của sản phẩm, không được hoàn thuế nhập khẩu đối với dụng cụ, phụ tùng và vật liệu phụ không cấu tạo nên thực thể của sản phẩm xuất khẩu.

Ví dụ 2: Trường hợp nhập nguyên vật liệu về để sản xuất hàng may mặc rồi xuất khẩu, thì phần nguyên vật liệu được hoàn thuế nhập khẩu cụ thể là:

- Nguyên liệu chính: vải.

- Vật liệu phụ: Mex, Ren, mút đệm

- Vật tư: Chỉ khâu, cúc áo, khoá kéo, đinh bấm, nhãn dán, mác, chun, bao bì đóng gói đơn vị sản phẩm.

Ví dụ 3: Trường hợp nhập khẩu nguyên vật liệu, vật tư để sản xuất thực phẩm (dưa chuột hộp dầm dấm) rồi xuất khẩu, thì phần nguyên liệu vật tư được hoàn thuế nhập khẩu cụ thể là:

- Nguyên, vật liệu:

+ Sắt lá tráng thiếc

+ Dung dịch dấm

+ Hoá chất Aroma

+ Nhãn, mác.

4. Định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư dùng làm căn cứ tính toán xét hoàn thuế nhập khẩu cho số lượng hàng xuất khẩu do doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu tự xây dựng và đăng ký với cơ quan thuế và Hải quan tỉnh, thành phố. Trường hợp đăng ký định mức không đúng với thực tế sản xuất nếu phát hiện có hành vi gian lậu thì sẽ xử lý truy thu thuế và phạt theo Luật định.

VŨ MỘNG GIAO

(Đã Ký)