Hệ thống pháp luật

Mục 2 Chương 2 Thông tư 86/2021/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 147/2020/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Mục 2. MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ DOANH THU, CHI PHÍ, CHÊNH LỆCH THU CHI CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐỊA PHƯƠNG

Điều 5. Doanh thu và thu nhập khác

1. Doanh thu hoạt động nghiệp vụ của Quỹ đầu tư phát triển địa phương:

a) Thu từ hoạt động đầu tư;

b) Thu từ hoạt động chuyển nhượng các khoản đầu tư;

c) Thu lãi cho vay vốn, bao gồm cả vốn cho vay theo hình thức hợp vốn cho vay hoặc ủy thác cho vay;

d) Thu phí nhận ủy thác theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc hợp đồng nhận ủy thác ký kết giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân ủy thác;

đ) Thu phí thực hiện nghiệp vụ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;

e) Thu từ hoạt động nghiệp vụ khác.

2. Doanh thu từ hoạt động tài chính của Quỹ đầu tư phát triển địa phương:

a) Thu lãi tiền gửi;

b) Thu chênh lệch tỷ giá (nếu có);

c) Thu từ hoạt động tài chính khác.

3. Thu nhập khác:

a) Thu từ thanh lý, nhượng bán tài sản;

b) Thu từ hoạt động cho thuê tài sản;

c) Thu chênh lệch do xử lý tài sản thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay đã thuộc quyền sở hữu của Quỹ khi chủ đầu tư không trả được nợ và giao cho Quỹ để trừ nợ (nếu có);

d) Chênh lệch các khoản thu bảo hiểm đền bù tổn thất tải sản sau khi thực hiện bù đắp tổn thất; thu nợ đã xoá thu hồi được;

đ) Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế;

e) Thu các khoản nợ phải trả nay đã mất chủ hoặc không xác định được chủ nợ được ghi tăng thu nhập;

g) Các khoản thu nhập hợp pháp khác.

Điều 6. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu

1. Các khoản thu của Quỹ đầu tư phát triển địa phương phải được xác định phù hợp với chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định của pháp luật có liên quan, có hóa đơn hoặc chứng từ hợp lệ và phải được hạch toán đầy đủ vào doanh thu.

2. Đối với thu lãi từ hoạt động cho vay, Quỹ đầu tư phát triển địa phương có trách nhiệm đánh giá khả năng thu hồi nợ và thực hiện phân loại nợ theo đúng quy định tại Nghị định số 147/2020/NĐ-CP để làm căn cứ hạch toán lãi phải thu và thực hiện hạch toán như sau:

a) Quỹ hạch toán số lãi phải thu từ hoạt động cho vay phát sinh trong kỳ vào doanh thu lãi cho vay đối với các khoản nợ được phân loại là nợ đủ tiêu chuẩn không phải trích lập dự phòng rủi ro cụ thể theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 147/2020/NĐ-CP.

b) Đối với số lãi phải thu của các khoản nợ được giữ nguyên nhóm nợ đủ tiêu chuẩn do thực hiện chính sách của Nhà nước và số lãi phải thu phát sinh trong kỳ của các khoản nợ còn lại thì không phải hạch toán thu nhập; Quỹ thực hiện theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu; khi thu được thì hạch toán vào thu nhập.

3. Đối với thu lãi tiền gửi: là số lãi phải thu phát sinh trong kỳ.

4. Đối với thu nhập từ hoạt động đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần góp vốn của tổ chức kinh tế, đầu tư theo hình thức hợp đồng, thực hiện dự án đầu tư: là cổ tức, lợi nhuận được chia khi có Nghị quyết của Đại hội cổ đông hoặc quyết định chia của các bên góp vốn thành lập doanh nghiệp hoặc quyết định của cấp có thẩm quyền, Trường hợp Quỹ trực tiếp quản lý dự án đầu tư, thu nhập từ hoạt động đầu tư được ghi nhận trong cùng kỳ phát sinh doanh thu, chi phí của hoạt động đầu tư.

5. Đối với các khoản thu về chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại ngoại tệ và vàng, Quỹ thực hiện ghi nhận theo quy định tại chuẩn mực kế toán và các quy định pháp luật có liên quan.

6. Đối với các khoản phải thu đã hạch toán vào doanh thu nhưng sau đó được đánh giá không thu được hoặc đến kỳ hạn thu không thu được thì Quỹ hạch toán giảm doanh thu nếu cùng kỳ kế toán hoặc hạch toán vào chi phí nếu khác kỳ kế toán và theo dõi ngoại bảng để đôn đốc thu. Khi thu được thì hạch toán vào thu nhập.

7. Đối với doanh thu từ hoạt động khác, thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật có liên quan.

Điều 7. Các loại chi phí

Chi phí hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của Quỹ, gồm:

1. Chi phí hoạt động nghiệp vụ:

a) Chi phí liên quan đến hoạt động cho vay (bao gồm các hình thức: trực tiếp cho vay, ủy thác cho vay và hợp vốn cho vay), đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, đầu tư góp vốn, mua cổ phần, phần góp vốn của tổ chức kinh tế, đầu tư theo hình thức hợp đồng, thực hiện dự án đầu tư;

b) Chi phí liên quan đến hoạt động ủy thác và nhận ủy thác;

c) Chi phí cho hoạt động huy động vốn cho ngân sách địa phương theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có);

d) Chi trích lập dự phòng;

đ) Chi mua bảo hiểm rủi ro nghiệp vụ và các loại bảo hiểm nghiệp vụ khác theo quy định của pháp luật;

e) Chi bù đắp tổn thất tài sản theo quy định;

h) Các chi phí hoạt động nghiệp vụ khác.

2. Chi phí tài chính:

a) Chi trả lãi và phí nghiệp vụ phát sinh đối với các khoản vốn huy động;

b) Chi chênh lệch tỷ giá (nếu có);

c) Chi phí tài chính khác.

3. Chi phí quản lý:

a) Chi về tài sản gồm: khấu hao tải sản cố định theo quy định của pháp luật; chi thuê trụ sở làm việc, thuê tài sản cố định; chi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản; chi mua sắm công cụ, dụng cụ; chi bảo hiểm tài sản;

b) Chi cho nhân viên: chi tiền lương, tiền công; các khoản đóng góp theo lương: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn con người, kinh phí công đoàn; chi ăn ca; chi bảo hộ lao động; chi trang phục giao dịch; chi cho lao động nữ; chi tiền nghỉ phép hàng năm và các khoản chi khác cho người lao động theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

c) Chi cho hoạt động quản lý và công vụ: chi điện, nước, điện thoại, vật liệu, giấy in, văn phòng phẩm; chi tư vấn, kiểm toán; chi thuê chuyên gia trong và ngoài nước; chi nghiên cứu khoa học, nghiên cứu đổi mới công nghệ; chi đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ; chi thưởng sáng kiến cải tiến, tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm chi phí; chi cho công tác bảo vệ môi trường, bảo vệ cơ quan; chi tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị; chi hội nghị, lễ tân, khánh tiết, giao dịch, đối ngoại theo quy định của pháp luật;

d) Chi phụ cấp cho các thành viên kiêm nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ và các chức danh kiêm nhiệm khác (nếu có);

đ) Các chi phí quản lý khác theo quy định của pháp luật.

4. Chi phí khác:

a) Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản (nếu có) bao gồm cả giá trị còn lại của tài sản cố định được thanh lý nhượng bán; chi phí xử lý tổn thất tài sản sau khi đã bù đắp bằng các nguồn khác theo quy định;

b) Chi tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế;

c) Chi án phí, lệ phí thi hành án;

d) Chi cho công tác xã hội theo quy định của pháp luật;

đ) Chi đóng phí hiệp hội ngành nghề trong và ngoài nước mà Quỹ tham gia theo quy định của pháp luật;

e) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Nguyên tắc ghi nhận và quản lý chi phí

1. Chi phí của Quỹ đầu tư phát triển địa phương là các khoản chi thực tế phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động của Quỹ.

2. Chi phí được ghi nhận vào chi phí hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí và có hóa đơn, chứng từ hợp lý, hợp lệ theo quy định của pháp luật.

3. Nguyên tắc quản lý chi phí:

a) Quỹ xây dựng và trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt, ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ và các định mức chi phí phù hợp cho từng giai đoạn và tuân thủ quy định của pháp luật hiện hành.

b) Đối với các khoản chi không đúng chế độ, không được quyết toán, các khoản chi vượt định mức tại Quy chế chi tiêu nội bộ được Hội đồng quản lý Quỹ ban hành theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 8 Thông tư này, Quỹ phải xác định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan để trình các cấp có thẩm quyền quyết định phương án bồi hoàn.

Điều 9. Quyết toán các khoản doanh thu, chi phí

1. Hàng năm, Quỹ đầu tư phát triển địa phương có trách nhiệm báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt Báo cáo quyết toán chênh lệch thu chi sau khi báo cáo tài chính năm của Quỹ đã được kiểm toán độc lập theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Nghị định số 147/2020/NĐ-CP.

2. Các khoản chi phí vượt định mức tại Quy chế chi tiêu nội bộ được Hội đồng quản lý Quỹ ban hành theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 Thông tư này và không được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận phải xuất toán ra khỏi sổ sách kế toán của Quỹ, đồng thời phải xác định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan đến phê duyệt chi để trình các cấp có thẩm quyền quyết định phương án bồi hoàn phần vượt so với định mức.

Điều 10. Phân phối chênh lệch thu chi

1. Quỹ đầu tư phát triển địa phương thực hiện phân phối chênh lệch thu chi theo quy định tại khoản 4 Điều 34 Nghị định số 147/2020/NĐ-CP.

2. Mức trích quỹ khen thưởng và phúc lợi được căn cứ vào kết quả xếp loại hiệu quả hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển quy định tại Điều 16 Thông tư này, cụ thể như sau:

a) Quỹ xếp loại A được trích tối đa không quá 03 tháng lương thực hiện của người lao động cho hai quỹ khen thưởng và phúc lợi;

b) Quỹ xếp loại B được trích tối đa không quá 1,5 tháng lương thực hiện của người lao động cho hai quỹ khen thưởng và phúc lợi;

c) Quỹ xếp loại C được trích tối đa không quá 1 tháng lương thực hiện của người lao động cho hai quỹ khen thưởng và phúc lợi;

d) Tỷ lệ phân phối cho từng quỹ khen thưởng, phúc lợi do Hội đồng quản lý thông qua.

3. Mức trích quỹ thưởng người quản lý căn cứ vào kết quả xếp loại hiệu quả hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương quy định tại Điều 16 Thông tư này, cụ thể:

a) Quỹ xếp loại A được trích tối đa không quá 1,5 tháng lương thực hiện của người quản lý;

b) Quỹ xếp loại B được trích tối đa không quá 01 tháng lương thực hiện của người quản lý;

c) Quỹ xếp loại C thì không được trích lập quỹ thưởng người quản lý;

4. Quỹ đầu tư phát triển địa phương áp dụng phương pháp xác định tháng lương thực hiện theo quy định đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức trích lập quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ thưởng người quản lý, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi của Quỹ theo quy định tại khoản 4 Điều 34 Nghị định số 147/2020/NĐ-CP và khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 11. Quản lý và sử dụng các quỹ

1. Mục đích sử dụng các quỹ

a) Quỹ dự phòng tài chính được dùng để bù đắp phần còn lại của những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình hoạt động sau khi đã được bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm và sử dụng dự phòng trích lập trong chi phí; sử dụng cho các mục đích khác theo quy định của pháp luật.

b) Quỹ đầu tư phát triển được dùng để thực hiện các dự án đầu tư phát triển của Quỹ và bổ sung vốn điều lệ.

c) Quỹ khen thưởng được dùng để:

- Thưởng cuối năm, thưởng thường kỳ, thưởng đột xuất, thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng cho người lao động Quỹ. Không dùng quỹ khen thưởng của Quỹ để chi thưởng cho đối tượng là người quản lý Quỹ.

- Thưởng cho những cá nhân và đơn vị ngoài Quỹ có đóng góp cho hoạt động của Quỹ.

- Mức thưởng do Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc Quỹ quyết định theo Quy chế thi đua khen thưởng và Quy chế quản lý sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi quy định tại khoản 2 Điều này.

d) Quỹ phúc lợi được dùng để:

- Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa các công trình phúc lợi của Quỹ.

- Chi cho các hoạt động phúc lợi của người lao động, người quản lý Quỹ.

- Trợ cấp khó khăn đột xuất cho người lao động, người quản lý kể cả những trường hợp về hưu, về mất sức, lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa hoặc làm công tác từ thiện xã hội.

- Mức chi sử dụng quỹ do Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc Quỹ quyết định theo Quy chế quản lý sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi quy định tại khoản 2 Điều này.

e) Quỹ thưởng người quản lý dùng để:

- Thưởng hàng năm; thưởng khi kết thúc nhiệm kỳ cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý, Trưởng Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc/Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc/Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ.

- Mức thưởng hàng năm và thưởng khi kết thúc nhiệm kỳ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định gắn với tiêu chí đánh giá người quản lý Quỹ và hiệu quả hoạt động của Quỹ, trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.

- Trường hợp người quản lý Quỹ được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng thì Quỹ sử dụng nguồn quỹ thưởng người quản lý để chi thưởng cho các đối tượng nêu trên theo mức thưởng mà pháp luật về thi đua khen thưởng đã quy định đối với từng hình thức thi đua, khen thưởng,

2. Quỹ đầu tư phát triển địa phương xây dựng, lấy ý kiến tham gia của người lao động, Công đoàn Quỹ và trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt Quy chế thi đua khen thưởng và Quy chế quản lý sử dụng quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi.

Thông tư 86/2021/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 147/2020/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 86/2021/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 06/10/2021
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Đức Chi
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 921 đến số 922
  • Ngày hiệu lực: 20/11/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH