BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 82/2008/TT-BTC | Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2008 |
Căn cứ Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân;
Để việc quản lý tài chính của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ được thống nhất, Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 58/2007/TT-BTC ngày 12/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau:
1. Sửa đổi điểm a, khoản 1, mục VI, phần II về trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội Việt Nam như sau:
“a) Hướng dẫn Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ và cơ quan Bảo hiểm xã hội cấp dưới lập dự toán, quyết toán thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi phí quản lý, chi đầu tư xây dựng theo đúng quy định hiện hành.”
2. Sửa đổi khoản 4, mục VI, phần II như sau:
“4. Thời gian lập dự toán, quyết toán thu chi của các cơ quan bảo hiểm xã hội quy định tại các khoản 2, 3 và 5 mục VI, phần II Thông tư này do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quy định đảm bảo phù hợp với thời gian lập dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.”
3. Bổ sung khoản 5 về trách nhiệm của tổ chức bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ vào mục VI, phần II như sau:
“5. Bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động bảo hiểm xã hội hàng năm và báo cáo Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
b) Hàng năm, lập kế hoạch thu, chi bảo hiểm xã hội, chi quản lý theo quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 44 Nghị định số 68/2007/NĐ-CP ngày 19/4/2007 của Chính phủ (bao gồm chi thường xuyên đặc thù và chi không thường xuyên) và quyết toán thu, chi bảo hiểm xã hội, chi quản lý với Bảo hiểm xã hội Việt Nam theo quy định hiện hành.
c) Trực tiếp thu bảo hiểm xã hội theo quy định đối với những người tham gia bảo hiểm xã hội trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ và hàng tháng nộp về Bảo hiểm xã hội Việt Nam; tổ chức quản lý phần quỹ bảo hiểm xã hội sử dụng trong Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ để bảo đảm thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi đang làm việc và trước khi nghỉ việc hay chuyển ngành.
d) Sử dụng và quyết toán kinh phí chi hỗ trợ từ Quỹ Bảo hiểm xã hội cho hoạt động quản lý bảo hiểm xã hội thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành, gồm các nội dung chi sau đây:
- Chi thường xuyên đặc thù, gồm:
+ Chi phục vụ công tác thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
+ Chi phí in và cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho những người tham gia bảo hiểm theo quy định theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành;
+ Chi mua, in mẫu biểu, chứng từ báo cáo, ấn chỉ chuyên môn;
+ Chi tuyên truyền về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
+ Chi hội nghị tập huấn nâng cao chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, hội nghị triển khai nhiệm vụ công tác, hội thảo trao đổi chuyên môn nghiệp vụ;
+ Chi hỗ trợ làm đêm, làm thêm giờ cho cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng đã được xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định đối với khu vực hành chính sự nghiệp làm công tác bảo hiểm xã hội của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ: mức chi thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 08/2005/TTLT-BNV-BTC ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức;
+ Các khoản chi thường xuyên đặc thù khác thực hiện theo hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
- Chi không thường xuyên, gồm:
+ Chi đào tạo, đào tạo lại;
+ Chi nghiên cứu khoa học;
+ Chi sửa chữa lớn tài sản cố định, chi mua sắm tài sản cố định phục vụ trực tiếp công tác quản lý bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế tại đơn vị.
Khi thực hiện các nội dung chi thường xuyên đặc thù và chi không thường xuyên nêu trên, các đơn vị phải thực hiện các chế độ chi theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và quy chế chi tiêu nội bộ do Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam xây dựng trình Hội đồng quản lý Bảo hiểm xã hội thông qua. Số kinh phí chi quản lý được hỗ trợ cuối năm chưa sử dụng hết (nếu có) được chuyển sang năm sau sử dụng tiếp.
đ) Hàng năm, báo cáo Bảo hiểm xã hội Việt Nam về tình hình thực hiện thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế thuộc lĩnh vực Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ quản lý.”
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí hỗ chi quản lý bảo hiểm xã hội của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ quy định tại Thông tư này được thực hiện từ năm ngân sách 2009.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1Thông tư 58/2007/TT-BTC hướng dẫn quản lý tài chính đối với Bảo hiểm Xã hội Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành.
- 2Thông tư 134/2011/TT-BTC hướng dẫn Quyết định 04/2011/QĐ-TTg về quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 747/QĐ-BTC năm 2012 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị định 68/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân
- 2Thông tư liên tịch 08/2005/TTLT-BNV-BTC hướng dẫn chế độ trả lương làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ đối với cán bộ, công chức, viên chức do Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính ban hành
Thông tư 82/2008/TT-BTC sửa đổi Thông tư 58/2007/TT-BTC hướng dẫn quản lý tài chính đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 82/2008/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/09/2008
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Phạm Sỹ Danh
- Ngày công báo: 29/10/2008
- Số công báo: Từ số 587 đến số 588
- Ngày hiệu lực: 13/11/2008
- Ngày hết hiệu lực: 15/11/2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực