Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 82/1999/TT-BTC | Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 1999 |
Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 ngày 10/5/1997; Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng; Nghị định số 102/1998/NĐ-CP ngày 21/12/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT;
Căn cứ Nghị định số 87/CP ngày 05/8/1997 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);
Bộ Tài chính hướng dẫn về việc thực hiện thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA như sau:
Chủ chương trình, dự án khi lập dự toán phải tính đủ thuế GTGT phát sinh trong quá trình đầu tư, hình thành chương trình, dự án để Ngân sách Nhà nước cấp vốn đối ứng cho dự án, bao gồm: thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế GTGT (trừ hàng hoá nhập khẩu là đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT nêu dưới đây) và thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mua tại thị trường Việt nam. Khi thanh toán, chủ chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn đối ứng từ Ngân sách Nhà nước để trả thuế GTGT.
Hàng hoá, vật tư, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải nhập khẩu bằng nguồn vốn ODA không hoàn lại sử dụng vào việc đầu tư, hình thành các chương trình, dự án là đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 20, Điều 4 của Luật thuế giá trị gia tăng. Đối với các chương trình, dự án vừa sử dụng vốn ODA không hoàn lại, vừa sử dụng vốn ODA vay ưu đãi dưới dạng Ngân sách Nhà nước đầu tư toàn bộ hoặc hỗ trợ một phần vốn đối ứng, nếu tỷ lệ vốn ODA không hoàn lại chiếm trên 50% tổng số vốn đầu tư của dự án thì hàng hoá nhập khẩu để đầu tư, hình thành dự án này là đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT.
Hàng hoá nhập khẩu bằng nguồn vốn ODA vay ưu đãi là máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được do chủ đầu tư trực tiếp nhập khẩu, sử dụng vào việc đầu tư, hình thành chương trình, dự án là đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 4, Điều 4 của Luật thuế giá trị gia tăng.
Cơ quan hải quan căn cứ hồ sơ nhập khẩu hàng hoá của chủ chương trình, dự án và danh mục máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng trong nước đã sản xuất được ban hành kèm theo Quyết định số 214/1999/QĐ-BKH ngày 26/4/1999 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thực hiện không thu thuế GTGT đối với các máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng nhập khẩu nói trên.
Ngân sách Nhà nước đảm bảo cấp vốn đối ứng để chủ chương trình, dự án nộp thuế GTGT hoặc thực hiện ghi thu ghi chi qua Ngân sách Nhà nước theo hướng dẫn tại Thông tư số 06/1998/TTLT- BKH - BTC ngày 14/8/1998 của liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.
2. Đối với chương trình, dự án sử dụng vốn ODA theo cơ chế vay lại từ Ngân sách Nhà nước:
Chủ chương trình, dự án tự lo vốn để nộp thuế GTGT phát sinh trong quá trình đầu tư, hình thành chương trình, dự án, bao gồm: thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế GTGT (trừ hàng hoá nhập khẩu là đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT nêu dưới đây) và thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mua tại thị trường Việt nam.
Hàng hoá nhập khẩu bằng nguồn vốn ODA không hoàn lại và máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được, sử dụng để đầu tư, hình thành chương trình, dự án, là đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT. Chủ chương trình, dự án gửi hồ sơ như hướng dẫn đối với chương trình, dự án nêu tại điểm 1 Thông tư này để cơ quan hải quan nơi chủ chương trình, dự án nhập khẩu hàng hoá thực hiện không thu thuế GTGT đối với hàng hoá nhập khẩu nói trên.
3.1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài (nhà thầu nước ngoài) ký hợp đồng với chủ chương trình, dự án để cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA nộp thuế GTGT theo quy định tại Thông tư số 169/1998/TT/BTC ngày 22/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam.
Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải do các nhà thầu nước ngoài nhập khẩu theo hình thức tạm nhập tái xuất để phục vụ thi công công trình của các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA là đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT. Cơ quan hải quan thực hiện không thu thuế GTGT đối với máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải do các nhà thầu tạm nhập khẩu để phục vụ thi công. Các thiết bị kể trên phải tái xuất khi hoàn thành công trình, nếu nhượng bán tại thị trường Việt nam phải được Bộ Thương mại chấp thuận và chịu thuế GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT.
3.2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam (nhà thầu Việt nam) ký hợp đồng với chủ chương trình, dự án để cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA nộp thuế GTGT theo quy định của Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Để việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA có các hợp đồng đã trúng thầu và ký kết trước ngày 01/01/1999 theo đúng với kế hoạch, thời gian và không làm thay đổi giá thầu đã duyệt thì về nguyên tắc, chính sách thuế đối với các hợp đồng này được áp dụng tương tự theo các mức thuế đã hình thành từ thời điểm 31/12/1998 trở về trước. Cụ thể như sau:
4.1. Đối với các hợp đồng được miễn thuế doanh thu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, các hợp đồng nhà thầu nước ngoài được miễn thuế doanh thu từ hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA theo cam kết tại Hiệp định vay, kể từ ngày 01/01/1999 chủ chương trình, dự án thanh toán cho nhà thầu trên cơ sở giá của hợp đồng đã trúng thầu.
Nhà thầu cung cấp hàng hóa, dịch vụ được miễn thuế doanh thu nêu trên, phát hành hoá đơn bán hàng để yêu cầu chủ chương trình, dự án thanh toán, không phải nộp thuế GTGT và không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào tương ứng với doanh thu cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho các chương trình, dự án nêu trên.
4.2. Đối với các hợp đồng không được miễn thuế doanh thu: kể từ ngày 01/01/1999 mức thuế GTGT đầu ra đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT cung cấp cho chủ chương trình, dự án được xác định bằng mức thuế doanh thu đã được kết cấu trong giá thầu theo Biểu thuế doanh thu của Luật thuế Doanh thu từ 31/12/1998 trở về trước.
Nhà thầu cung cấp hàng hoá, dịch vụ nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT đầu ra đối với doanh thu cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA để khấu trừ. Trường hợp không hạch toán riêng được số thuế GTGT đầu vào thì thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ trên doanh số của hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA so với tổng doanh thu của hàng hoá, dịch vụ bán ra. Trường hợp số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì tổ chức cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho các chủ chương trình, dự án không được bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho các đối tượng khác và không được hoàn lại số thuế GTGT lớn hơn đó.
Ví dụ 1: Năm 1997, nhà thầu tư vấn B ký hợp đồng với chủ dự án A để cung cấp dịch vụ tư vấn với giá trị hợp đồng là 1.000.0000 USD. Đến 31/12/1998 chủ dự án đã thanh toán là 500.000 USD, phần giá trị hợp đồng phải thanh toán theo hợp đồng nhận thầu đã ký trong năm 1999 là 500.000 USD. Khi yêu cầu chủ dự án thanh toán, nhà thầu tư vấn nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sẽ sử dụng hoá đơn GTGT và ghi trên hoá đơn như sau:
- Giá trị dịch vụ : 480.000 USD
- Thuế GTGT : 20.000 USD (500.000 x 4% - là thuế suất thuế doanh thu đối với hoạt động tư vấn)
- Tổng giá trị thanh toán: 500.000 USD
Ví dụ 2: tương tự như ví dụ 1 nhưng nhà thầu tư vấn C nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, khi yêu cầu chủ chương trình, dự án thanh toán, nhà thầu sử dụng hoá đơn bán hàng và ghi trên hoá đơn giá trị thanh toán là 500.000 USD.
4.3. Đối với hàng hoá nhập khẩu để đầu tư, hình thành chương trình, dự án:
- Chủ chương trình, dự án nhập khẩu hàng hoá để đầu tư, hình thành dự án theo các hợp đồng đã trúng thầu và ký kết trước ngày 01/01/1999 sẽ không phải nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu. Chủ chương trình, dự án gửi hồ sơ hàng hoá nhập khẩu tới cơ quan hải quan để xác định đối tượng không phải nộp thuế GTGT bao gồm:
+ Công văn đề nghị của chủ chương trình, dự án;
+ Quyết định đầu tư của cơ quan có thẩm quyền (chủ chương trình, dự án xuất trình bản gốc, cơ quan hải quan lưu bản sao có dấu công chứng);
+ Hợp đồng nhập khẩu hàng hoá xác định rõ nguồn gốc hàng hoá và địa điểm giao nhận hàng hoá (chủ chương trình, dự án xuất trình bản gốc, cơ quan hải quan lưu bản sao có dấu công chứng);
+ Các giấy tờ khác có liên quan đến việc nhập khẩu hàng hoá (theo quy định đối với hàng hoá nhập khẩu).
Cơ quan hải quan nơi nhập khẩu hàng hoá căn cứ hồ sơ nhập khẩu hàng hoá của chủ chương trình, dự án để thực hiện không thu thuế GTGT và quản lý theo dõi hàng hoá nhập khẩu không phải nộp thuế GTGT của các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các nội dung khác không hướng dẫn tại Thông tư này, thực hiện theo quy định tại Thông tư số 89/1998/TT- BTC ngày 27/6/1998 và Thông tư số 175/1998/TT-BTC ngày 24/12/1998 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân báo cáo Bộ Tài chính để xem xét, quyết định.
Lê Thị Băng Tâm (Đã ký) |
- 1Quyết định 113/2000/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật bị bãi bỏ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 89/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 28/1998/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) do Bộ Tài Chính ban hành
- 3Thông tư 175/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 102/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/1998/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 142/1999/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng áp dụng đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 181/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Nghị định 87-CP năm 1997 về Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
- 2Nghị định 28/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế trị giá gia tăng
- 3Thông tư 89/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 28/1998/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) do Bộ Tài Chính ban hành
- 4Thông tư liên tịch 06/1998/TTLT-BKH-BTC về cơ chế quản lý vốn đối ứng cho các chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Kế hoạch và Đầu Tư - Bộ Tài Chính ban hành
- 5Thông tư 175/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 102/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/1998/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 169/1998/TT-BTC hướng dẫn chế độ thuế áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị định 102/1998/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 28/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 8Quyết định 214/1999/QĐ-BKH ban hành danh mục các loại máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng trong nước đã sản xuất được làm cơ sở thực hiện Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 9Thông tư 181/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư 82/1999/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế Giá trị gia tăng đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 82/1999/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/06/1999
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Lê Thị Băng Tâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 32
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra