BỘ NỘI THƯƠNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8-NT | Hà Nội, ngày 17 tháng 7 năm 1986 |
1. Phù hiệu quản lý thị trường:
Phù hiệu quản lý thị trường hình chữ nhật kích thước 30 x 60 mm, làm bằng giấy bìa cứng (bọc giấy PE trong suốt) hoặc băng kim loại nền màu đỏ. Xung quanh có một đường viền song song với các cạnh của phù hiệu. Giữa phù hiệu có một vạch theo chiều dài chia phù hiệu thành hai phần: phần trên và phần dưới theo tỷ lệ 2:1. Phần trên phù hiệu là hai hàng chữ: quản lý thị trường và tên tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương. Phần dưới phù hiệu là một hàng số hiệu gồm có: bên trái là tên đội (tên tỉnh, thành phố, đặc khu hoặc tên quận, huyện, thị xã trực tiếp quản lý đội); bên phải là số hiệu. Số hiệu gồm 4 con số (chữ số ả rập), nếu không đủ 4 con số thì có các số không ở phía trước cho đủ 4 con số. Giữa tên đội và số phù hiệu có một gạch nối.
Các chữ số, đường viền, vạch ngang trên phù hiệu là màu vàng.
2. Thẻ kiểm soát thị trường:
Thẻ kiểm soát thị trường bằng giấy bìa cứng, gập đôi có kích thước 85 x 115 mm, có 4 mặt, nền vàng (hoặc trắng) chữ đen. Xung quanh các cạnh của từng mặt (1, 2 và 3) có một đường viền nhỏ. ở mặt thứ nhất có 2 đường viền: đường viền đậm phía ngoài, đường viền nhỏ phía trong. Các mặt của thẻ có nội dung như sau:
a) Mặt bìa:
- Quốc hiệu.
- Tên ban cải tạo và quản lý thị trường tỉnh, thành phố, đặc khu.
- Tên thẻ kiểm soát thị trường.
- Số thẻ được cấp.
b) Mặt thứ hai:
- Ảnh của cán bộ, nhân viên quản lý thị trường được cấp thẻ có dấu giáp lai của cơ quan cấp.
- Quốc hiệu.
- Tên ban cải tạo và quản lý thị trường tỉnh, thành phố, đặc khu.
- Chứng nhận.
- Họ và tên cán bộ, nhân viên được cấp thẻ.
- Ngày, tháng, năm sinh.
- Chức vụ của người được cấp: Đội trưởng, đội phó, tổ trưởng hoặc nhân viên của đội.
- Tên ban cải tạo và quản lý thị trường trực tiếp tổ chức quản lý.
- Số phù hiệu quản lý thị trường được đeo.
- Nhiệm vụ và địa bàn được phân công kiểm tra, kiểm soát.
- Ngày, tháng, năm chữ ký của thủ trưởng và con dấu của ban cải tạo và quản lý thị trường tỉnh, thành phố, đặc khu cấp.
- Chữ ký của người được cấp thẻ.
c) Mặt thứ 3: gồm các quy định tóm tắt những điều được quyền và những điều nghiêm cấm:
Được quyền:
- Yêu cầu các tổ chức và cá nhân vận chuyển hàng hoá, kinh doanh thương nghiệp và dịch vụ xuất trình các giấy tờ cần thiết để kiểm tra.
- Cùng với lực lượng công an, thuế vụ, hải quan kiểm tra nơi bán hàng, nơi cất giữ hàng, nơ sản xuất hàng, phương tiện vận tải hàng nếu có dấu hiệu phạm pháp.
- Đối với những vụ vi phạm được nhắc nhở, giáo dục; lập biên bản; buộc đương sự đình chỉ hành vi phạm pháp; tạm giữ tang vật phạm pháp và sử phạt tiền những vụ kinh doanh trái phép trong phạm vi quyền hạn được phép.
- Dùng các biện pháp cưỡng chế thích hợp nếu kẻ phạm pháp kháng cự hoặc hành hung như pháp luật quy định.
Nghiêm cấm:
- Tuỳ tiện kiểm soát, thu giữ hàng hoá và xử lý phạt trái pháp luật.
- Bao che người phạm pháp, yêu sách, gây phiền hà cho nhân dân, chiếm đoạt, sử dụng trái phép tiền phạt và tang vật tạm giữ chờ xử lý.
d) Mặt thứ 4: Để trống.
Ban cải tạo và quản lý thị trường các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm in và làm các thủ tục và cấp phát phù hiệu và thẻ kiểm soát thị trường theo mẫu quy định thống nhất trên đây cho cán bộ nhân viên các đội quản lý thị trường ở địa phương và chịu trách nhiệm quản lý việc sử dụng, thu hồi phù hiệu, thẻ kiểm soát này.
Phù hiệu và thẻ kiểm soát thị trường chỉ cấp phát cho những cán bộ nhân viên thuộc biên chế các đội quản lý thị trường làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát có đủ các tiêu chuẩn cán bộ như đã quy định trong Thông tư số 24 -NT ngày 21 -12 -1985 của Bộ Nội thương.
Việc cấp phát cần bảo đảm trang trọng, gắn với việc giao nhiệm vụ để người được cấp phát thấy được vinh dự và trách nhiệm của mình được Nhà nước giao cho.
2. Về việc sử dụng:
Trong khi làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường cán bộ, nhân viên đội quản lý thị trường phải đeo phù hiệu trên nắp túi áo ngực bên trái; mang theo thẻ kiểm soát thị trường để xuất trình với đối tượng trước khi tiến hành kiểm tra, kiểm soát; phải sử dụng phù hiệu và thẻ kiểm soát theo đúng nhiệm vụ được giao; chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan trong việc sử dụng hoặc làm hư hỏng, mất mát phù hiệu và thẻ được cấp.
Nếu bị mất, đương sự phải báo cáo ngay với cơ quan chủ quản và phải thông báo kịp thời số thẻ, phù hiệu bị mất cho các cơ quan có liên quan biết để tránh việc lợi dụng phù hiệu, thẻ kiểm soát vào mục đích khác.
3. Việc thu hồi:
Những cán bộ, nhân viên đội quản lý thị trường nếu không được giao nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường nữa thì phải nộp đầy đủ phù hiệu và thẻ kiểm soát được cấp cho cơ quan cấp.
Những trường hợp vị phạm các quy định về việc quản lý sử dụng, thu hồi phù hiệu và thẻ kiểm soát thị trường, thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị kỷ luật về hành chính hoặc truy tố theo luật hình sự.
Khi các đội quản lý thị trường của địa phương sử dụng phù hiệu và thẻ kiểm soát để làm nhiệm vụ thì cần thông báo rộng rãi việc sử dụng này trong địa phương để mọi người biết và có sự giám sát, góp ý đối với việc kiểm tra, kiểm soát của cán bộ, nhân viên các đội quản lý thị trường theo đúng pháp luật quy định.
Vũ Trọng Nam (Đã ký) |
- 1Quyết định 64/2005/QĐ-BNV bổ sung chức danh và mã số ngạch nhân viên kiểm soát thị trường do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- 2Quyết định 103/QLTT-TW năm 1991 về bản quy định số hiệu và thẻ kiểm tra thị trường của cán bộ quản lý thị trường do Trưởng ban chỉ đạo Quản lý thị trường Trung ương ban hành
- 3Quyết định 669/2000/QĐ-BTM công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật đã hết hiệu lực do Bộ trưởng Bộ Thương mại ban hành
Thông tư 8-NT-1986 hướng dẫn việc sử dụng phù hiệu và thẻ kiểm soát thị trường của các đội quản lý thị trường do Bộ Nội thương ban hành
- Số hiệu: 8-NT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 17/07/1986
- Nơi ban hành: Bộ Nội thương
- Người ký: Vũ Trọng Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/08/1986
- Ngày hết hiệu lực: 13/11/1991
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực