Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 79/2011/TT-BNNPTNT quy định về chứng nhận và công bố chất lượng giống cây trồng phù hợp quy chuẩn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Chương II

CHỨNG NHẬN HỢP QUY VÀ TỰ ĐÁNH GIÁ HỢP QUY

Điều 5. Đăng ký và hợp đồng chứng nhận hợp quy

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh cấp giống siêu nguyên chủng, bố mẹ giống lai, hạt lai F1: trước khi tiến hành sản xuất hoặc nhập khẩu phải đăng ký chứng nhận hợp quy với một tổ chức chứng nhận được chỉ định; với các cấp giống khác: đăng ký chứng nhận hợp quy hoặc tự đánh giá hợp quy theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.

2. Tờ khai đăng ký chứng nhận hợp quy theo mẫu Phụ lục 1 của Thông tư này áp dụng đối với giống sản xuất trong nước hoặc Phụ lục 2 của Thông tư này áp dụng đối với giống nhập khẩu được gửi đến tổ chức chứng nhận nêu ở khoản 1 Điều này.

3. Tổ chức chứng nhận sau khi nhận tờ khai đăng ký tiến hành ký hợp đồng chứng nhận hợp quy với tổ chức, cá nhân đăng ký.

Điều 6. Phương thức, trình tự chứng nhận hợp quy

1. Chứng nhận hợp quy được áp dụng theo Phương thức 7: Thử nghiệm, đánh giá lô sản phẩm, hàng hoá quy định tại Quyết định số 24/2007/QĐ-BKHCN ngày 28 tháng 9 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành quy định về chứng nhận hợp quy và công bố hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy.

2. Trình tự chứng nhận hợp quy

a) Đối với giống sản xuất trong nước, gồm các bước:

- Kiểm định ruộng giống;

- Lấy mẫu lô giống;

- Kiểm nghiệm mẫu;

- Tiền kiểm (đối với các lô dòng mẹ lúa lai 2 dòng và các lô giống lúa lai F1 có nghi ngờ trong quá trình kiểm định);

- Cấp Giấy chứng nhận hợp quy.

b) Đối với giống nhập khẩu, gồm các bước:

- Lấy mẫu lô giống;

- Kiểm nghiệm mẫu;

- Cấp Giấy chứng nhận hợp quy.

Điều 7. Kiểm định ruộng giống

1. Kiểm định ruộng giống do người kiểm định được chỉ định hoặc có chứng chỉ đào tạo của tổ chức chứng nhận hoặc được tổ chức này hợp đồng thực hiện.

2. Phương pháp kiểm định ruộng giống theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

3. Chỉ những ruộng giống đã được kiểm định phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật mới được thu hoạch làm giống.

4. Biên bản kiểm định theo mẫu Phụ lục 3, 4, 5 của Thông tư này.

Điều 8. Lấy mẫu và lưu mẫu giống

1. Lấy mẫu

a) Việc lấy mẫu do người lấy mẫu được chỉ định hoặc có chứng chỉ đào tạo của tổ chức chứng nhận hoặc được tổ chức này hợp đồng thực hiện.

b) Phương pháp lấy mẫu theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

Mỗi lô giống lấy một mẫu đúp: một nửa gửi tổ chức chứng nhận, một nửa lưu tại cơ sở sản xuất có lô giống đó.

c) Đối với lô giống yêu cầu tiền kiểm hoặc hậu kiểm phải lấy thêm một mẫu (khối lượng tối thiểu 250g) để tiền kiểm hoặc hậu kiểm.

2. Lưu mẫu giống

Mẫu hạt giống phải được bảo quản trong điều kiện thích hợp ít nhất sáu tháng, kể từ ngày nhận mẫu.

Điều 9. Kiểm nghiệm mẫu giống

1. Mẫu của lô giống sản xuất trong nước có biên bản kiểm định đồng ruộng đạt yêu cầu hoặc lô giống nhập khẩu có tờ khai hải quan mới được tiến hành kiểm nghiệm.

2. Kiểm nghiệm mẫu giống do phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc công nhận thực hiện.

3. Phương pháp kiểm nghiệm theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

4. Phiếu kết quả kiểm nghiệm mẫu giống cây trồng theo mẫu tại Phụ lục 6, 7, 8 của Thông tư này.

Điều 10. Tiền kiểm

1. Lô giống dòng mẹ lúa lai 2 dòng của các tổ hợp sản xuất trong nước có kết quả kiểm định đồng ruộng đạt yêu cầu hoặc các lô giống lúa lai F1 có nghi ngờ trong quá trình kiểm định được tiến hành tiền kiểm để đánh giá chính xác tính đúng giống và độ thuần.

2. Phương pháp tiền kiểm theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

3. Báo cáo kết quả tiền kiểm theo mẫu tại Phụ lục 9 của Thông tư này.

Điều 11. Cấp giấy chứng nhận hợp quy

1. Lô giống cây trồng được cấp Giấy chứng nhận hợp quy theo mẫu tại Phụ lục 10, 11 của Thông tư này khi đáp ứng các yêu cầu sau:

a) Lô giống sản xuất trong nước có kết quả kiểm định đồng ruộng, kiểm nghiệm mẫu giống, kết quả tiền kiểm (đối với dòng mẹ lúa lai 2 dòng và hạt lúa lai F1 có nghi ngờ khi kiểm định).

b) Lô giống nhập khẩu có kết quả kiểm nghiệm mẫu giống phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật.

2. Mỗi lô giống được cấp 01(một) giấy chứng nhận hợp quy. Giấy chứng nhận hợp quy được tổ chức chứng nhận đã cấp giấy chứng nhận cho lô giống đó cấp bản sao từ sổ gốc hoặc được cơ quan có thẩm quyền chứng thực.

3. Trường hợp lô giống cây trồng đăng ký sản xuất là cấp giống nguyên chủng hoặc cấp giống xác nhận 1 (đối với giống lúa) nhưng chỉ đạt tiêu chuẩn ở cấp thấp hơn thì được cấp Giấy chứng nhận phù hợp quy chuẩn ở cấp thấp hơn đó, nếu chủ lô giống có đề nghị bằng văn bản.

4. Đối với giống lúa lai, nếu có nghi ngờ về chỉ tiêu hạt khác giống có thể phân biệt được, tổ chức chứng nhận vẫn cấp Giấy chứng nhận hợp quy sau khi có cam kết bằng văn bản của chủ lô giống bảo lãnh về chất lượng và đền bù thiệt hại cho người sản xuất nếu do chất lượng giống gây ra; đồng thời tiến hành hậu kiểm mẫu của lô giống đó.

5. Căn cứ các quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10 và các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 của Điều này, tổ chức chứng nhận hướng dẫn cụ thể về trình tự, thời gian nộp hồ sơ, đánh giá và cấp giấy chứng nhận lô giống phù hợp quy chuẩn kỹ thuật.

Điều 12. Tự đánh giá hợp quy

Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống tự đánh giá hợp quy đối với cấp giống nguyên chủng, xác nhận theo trình tự sau:

1. Kiểm định ruộng giống: do người kiểm định được chỉ định hoặc có chứng chỉ đào tạo của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống hoặc hợp đồng thuê thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 7 Thông tư này.

2. Lấy mẫu lô giống do người lấy mẫu được chỉ định hoặc có chứng chỉ đào tạo của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống hoặc hợp đồng thuê thực hiện.

3. Mẫu hạt giống được phân tích tại phòng thử nghiệm được chỉ định hoặc công nhận.

4. Những lô giống có kết quả kiểm định, kết quả kiểm nghiệm phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật mới được sử dụng để kinh doanh (mua bán, trao đổi) nhằm mục đích thương mại.

Điều 13. Hậu kiểm

1. Bắt buộc hậu kiểm đối với mẫu giống có nghi ngờ trong quá trình kiểm nghiệm, mẫu giống do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu. Khuyến khích hậu kiểm đối với các mẫu giống khác.

2. Phương pháp hậu kiểm theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.

3. Trường hợp mẫu giống hậu kiểm không đạt yêu cầu chất lượng, đơn vị thực hiện hậu kiểm lập biên bản có xác nhận của tổ chức, cá nhân có mẫu hậu kiểm và tổ chức đã cấp giấy chứng nhận hợp quy cho lô giống. Trường hợp tổ chức, cá nhân có mẫu hậu kiểm hoặc tổ chức chứng nhận cố tình không xác nhận thì biên bản vẫn có giá trị khi có chữ ký, dấu của đơn vị thực hiện hậu kiểm và là căn cứ để xử lý vi phạm theo quy định.

4. Chậm nhất 15 (mười lăm) ngày sau khi kết thúc hậu kiểm, đơn vị thực hiện hậu kiểm gửi báo cáo kết quả hậu kiểm theo mẫu Phụ lục 9 của Thông tư này về Cục Trồng trọt, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu hậu kiểm, chủ sở hữu lô giống và tổ chức, cá nhân đánh giá hợp quy chất lượng lô giống đó.

Điều 14. Mã hiệu lô giống

1. Mỗi lô giống phải có một mã hiệu riêng để theo dõi, thống nhất quản lý, được duy trì trong suốt quá trình từ sản xuất, bảo quản, kinh doanh và sử dụng lô giống đó.

2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống đặt mã hiệu lô giống theo quy định tại khoản 3 Điều này; sử dụng mã hiệu lô giống để quản lý nội bộ và đăng ký với tổ chức chứng nhận chất lượng.

3. Mã hiệu lô giống gồm 6 nội dung theo trình tự sau: mã tỉnh (hoặc thành phố trực thuộc Trung ương); mã tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh giống; mã loài cây trồng; mã cấp giống; mã vụ và năm sản xuất hoặc năm nhập khẩu; mã lô giống được sản xuất hoặc nhập khẩu trong năm.

a) Mã tỉnh, thành phố đặt theo mã vùng điện thoại theo mẫu Phụ lục 12 của Thông tư này.

b) Mã tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh giống do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi tổ chức, cá nhân được cấp đăng ký kinh doanh quy định và thông báo về Cục Trồng trọt theo mẫu Phụ lục 13 của Thông tư này.

c) Mã loài cây trồng, mã cấp giống, mã vụ và năm sản xuất hoặc năm nhập khẩu đặt theo mẫu Phụ lục 14 của Thông tư này.

d) Mã lô giống

- Đối với lô giống sản xuất trong nước: mã lô giống là số thứ tự của lô ruộng giống được tổ chức, cá nhân sản xuất giống đặt khi bắt đầu sản xuất giống theo mẫu Phụ lục 14 của Thông tư này.

- Đối với lô giống nhập khẩu: mã lô giống là số thứ tự của lô giống được tổ chức, cá nhân nhập khẩu giống đặt khi nhập khẩu theo mẫu Phụ lục 14 của Thông tư này.

4. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống cây trồng ngoài việc thực hiện ghi nhãn hàng hoá theo quy định phải in mã lô giống hoặc mã hiệu lô giống trên bao bì.

Điều 15. Hồ sơ lô giống

1. Đối với lô giống được tổ chức chứng nhận cấp giấy chứng nhận hợp quy bao gồm: tờ khai đăng ký, biên bản kiểm định, tờ khai hải quan, biên bản lấy mẫu, thẻ mẫu giống, phiếu nhận mẫu, phiếu kết quả kiểm nghiệm, kết quả tiền kiểm, bản sao giấy chứng nhận hợp quy theo mẫu Phụ lục 10, Phụ lục 11 của Thông tư này, kết quả hậu kiểm (nếu có) và lưu tại tổ chức chứng nhận.

2. Đối với lô giống do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống cây trồng tự đánh giá hợp quy bao gồm: biên bản kiểm định, biên bản lấy mẫu, phiếu kết quả kiểm nghiệm và lưu tại tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giống cây trồng.

Điều 16. Phí chứng nhận hợp quy

Phí chứng nhận hợp quy do tổ chức, cá nhân đăng ký chứng nhận chất lượng chi trả theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí; trường hợp chưa có quy định thì các bên thoả thuận theo hợp đồng.

Thông tư 79/2011/TT-BNNPTNT quy định về chứng nhận và công bố chất lượng giống cây trồng phù hợp quy chuẩn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

  • Số hiệu: 79/2011/TT-BNNPTNT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 14/11/2011
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Bùi Bá Bổng
  • Ngày công báo: 01/12/2011
  • Số công báo: Từ số 609 đến số 610
  • Ngày hiệu lực: 29/12/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra