Điều 6 Thông tư 78/2011/TT-BNNPTNT hướng dẫn Nghị định 117/2010/NĐ-CP về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Điều 6. Sử dụng bền vững tài nguyên quy định tại Điều 21 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP
1. Ban quản lý khu rừng đặc dụng lập đề án sử dụng bền vững tài nguyên của khu rừng đặc dụng.
2. Các loại tài nguyên được sử dụng bền vững gồm:
- Các loại tài nguyên rừng quy định tại Điều 21 của Nghị định số 117/2010/NĐ-CP;
- Tài nguyên đất ngập nước, biển theo quy định của pháp luật;
- Các giá trị thẩm mỹ của cảnh quan tự nhiên, các giá trị tiêu biểu của hệ sinh thái và đa dạng sinh học trong khu rừng đặc dụng để thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ.
3. Nguyên tắc sử dụng bền vững tài nguyên rừng đặc dụng: đảm bảo các mục tiêu bảo tồn và phát triển bền vững đối với tài nguyên thiên nhiên, giá trị đa dạng sinh học, cảnh quan, môi trường và các chức năng khác của khu rừng đặc dụng.
4. Nội dung chủ yếu của đề án sử dụng bền vững tài nguyên gồm:
a) Hiện trạng, phân bố, trữ lượng hoặc quy mô quần thể và khả năng sử dụng của các loại tài nguyên;
b) Mục đích, phương thức, phương pháp sử dụng bền vững tài nguyên;
c) Danh mục các loại tài nguyên được sử dụng bền vững;
d) Quản lý, giám sát việc sử dụng bền vững tài nguyên;
đ) Hiệu quả, tổ chức thực hiện, chia sẻ lợi ích của việc sử dụng bền vững tài nguyên.
5. Hồ sơ trình thẩm định đề án sử dụng bền vững tài nguyên gồm:
- Văn bản của Thủ tướng Chính phủ về chủ trương sử dụng bền vững tài nguyên (nếu có);
- Tờ trình của Ban quản lý khu rừng đặc dụng (bản chính);
- Văn bản đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (bản chính);
- Văn bản thỏa thuận của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Đề án sử dụng bền vững tài nguyên quy định tại khoản 4, Điều này.
Ban quản lý khu rừng đặc dụng nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý) hoặc Tổng cục Lâm nghiệp (đối với khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý).
6. Cơ quan thẩm định hồ sơ và quyết định phê duyệt:
a) Cơ quan thẩm định hồ sơ
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận hồ sơ thẩm định đề án sử dụng bền vững tài nguyên rừng và các loại tài nguyên khác của khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định gồm: đại diện các Sở, ngành của tỉnh, một số tổ chức khoa học và đơn vị liên quan; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là Chủ tịch Hội đồng.
- Tổng cục Lâm nghiệp tiếp nhận hồ sơ thẩm định đề án sử dụng bền vững tài nguyên rừng và các loại tài nguyên khác của khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập Hội đồng thẩm định gồm: đại diện cơ quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đại diện một số tổ chức khoa học và đơn vị có liên quan; Lãnh đạo Tổng cục Lâm nghiệp là Chủ tịch Hội đồng.
b) Cơ quan quyết định phê duyệt
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp hồ sơ sau thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đề án sử dụng bền vững tài nguyên rừng và các loại tài nguyên khác của khu rừng đặc dụng thuộc địa phương quản lý .
- Tổng cục Lâm nghiệp tổng hợp hồ sơ sau thẩm định, trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt đề án sử dụng bền vững tài nguyên rừng và các loại tài nguyên khác của khu rừng đặc dụng thuộc Trung ương quản lý.
c) Thời gian thẩm định hồ sơ và quyết định phê duyệt
- Thời gian hoàn thành việc thẩm định hồ sơ không quá hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
- Thời gian hoàn thành quyết định phê duyệt đề án không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ.
- Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo cho cơ quan trình hồ sơ biết để hoàn thiện.
7. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đề án sử dụng bền vững tài nguyên quy định tại Khoản 6 Điều này tổ chức kiểm tra, giám sát đảm bảo việc thực hiện đúng nội dung của đề án được duyệt và quy định của pháp luật.
8. Kinh phí lập đề án sử dụng bền vững tài nguyên của các khu rừng đặc dụng được cân đối trong kế hoạch tài chính hàng năm theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Thông tư 78/2011/TT-BNNPTNT hướng dẫn Nghị định 117/2010/NĐ-CP về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 78/2011/TT-BNNPTNT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 11/11/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Hứa Đức Nhị
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 599 đến số 600
- Ngày hiệu lực: 26/12/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Quy hoạch rừng đặc dụng quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP
- Điều 3. Các phân khu chức năng quy định tại Điều 9 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP
- Điều 4. Điều chỉnh khu rừng đặc dụng quy định tại Điều 17 và Điều 18 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP
- Điều 5. Nghiên cứu khoa học, giảng dạy, thực tập trong khu rừng đặc dụng có tổ chức, cá nhân người nước ngoài quy định tại Điều 20 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP
- Điều 6. Sử dụng bền vững tài nguyên quy định tại Điều 21 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP
- Điều 7. Dịch vụ môi trường rừng quy định tại Điều 22 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP
- Điều 8. Hoạt động du lịch sinh thái quy định tại Điều 23 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP
- Điều 9. Về tổ chức, quản lý rừng đặc dụng quy định tại các Điều 14, 26 và 28 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP
- Điều 10. Trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật quy định tại Điều 31 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP
- Điều 11. Xác định vùng đệm, dự án đầu tư vùng đệm và trách nhiệm quản lý vùng đệm quy định tại các Điều 32, 33 và 34 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP
- Điều 12. Kế hoạch hoạt động trong khu rừng đặc dụng quy định tại Điều 35 Nghị định số 117/2010/NĐ-CP
- Điều 13. Rà soát, phân loại khu rừng đặc dụng; tuyên truyền, nâng cao nhận thức pháp luật; thiết lập hệ thống thông tin, lưu trữ và cơ sở dữ liệu quản lý rừng đặc dụng quy định tại Điều 38 Nghị định 117/2010/NĐ-CP
- Điều 14. Hiệu lực thi hành