BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 75/2005/TT-BTC | Hà Nội, ngày 07 tháng 9 năm 2005 |
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại các Công văn số 1395/CP-CN ngày 08/11/2002, công văn số 891/CP-CN ngày 04/7/2003; công văn số 250/CP-CN ngày 24/2/2004 của Chính phủ về thí điểm mở rộng chức năng hoạt động của Khu chế xuất Tân Thuận;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và thủ tục thuế, hải quan đối với các doanh nghiệp thực hiện thí điểm mở rộng chức năng hoạt động trong khu chế xuất Tân Thuận như sau:
- Các doanh nghiệp chế xuất trong Khu chế xuất Tân Thuận (dưới đây gọi là doanh nghiệp chế xuất) thực hiện thí điểm mở rộng chức năng hoạt động kinh doanh.
- Các doanh nghiệp liên quan đến hoạt động mở rộng chức năng kinh doanh của các doanh nghiệp chế xuất.
II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH:
1. Cung cấp hàng hoá cho các doanh nghiệp khu chế xuất.
2. Dịch vụ thương mại quốc tế, cụ thể là mua hàng hoá ở nước ngoài để bán tại nước thứ ba.
3. Thực hiện các dịch vụ cho các doanh nghiệp trong khu chế xuất và ở nước ngoài như dịch vụ tiếp thị, quảng cáo, mở rộng thị trường, tìm kiếm nguồn hàng; xây dựng, sửa chữa, kinh doanh kho bãi...
4. Nhập hàng hoá từ nước ngoài vào kho của doanh nghiệp chế xuất rồi đưa vào nội địa (như hình thức thuê kho ngoại quan).
5. Doanh nghiệp chế xuất được thu mua, bảo quản, gia công tái chế, đóng gói hàng hoá, rồi bán vào nội địa.
1. Thuế xuất nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt:
1.1. Hàng hoá do doanh nghiệp chế xuất mua từ nội địa xuất thẳng ra nước ngoài không qua Khu chế xuất Tân Thuận không phải nộp thuế xuất khẩu, không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.
Doanh nghiệp nội địa bán hàng hoá cho doanh nghiệp chế xuất để xuất thẳng ra nước ngoài phải làm thủ tục với Hải quan khu chế xuất Tân Thuận và nộp thuế xuất khẩu (nếu có), được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0%.
1.2. Hàng hoá mua từ nội địa đưa vào khu chế xuất Tân Thuận để lưu kho và/hoặc đóng gói, tái chế sau đó xuất ra nước ngoài:
- Khi xuất khẩu hàng hoá từ nội địa vào khu chế xuất Tân Thuận, doanh nghiệp trong nội địa phải nộp thuế xuất khẩu (nếu có) theo quy định đối với hàng xuất khẩu và được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
- Khi xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài doanh nghiệp chế xuất không phải nộp thuế xuất khẩu, không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định đối với doanh nghiệp chế xuất.
1.3. Hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất Tân Thuận để lưu kho và/hoặc đóng gói, tái chế rồi đưa vào nội địa:
- Khi nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài vào khu chế xuất Tân Thuận, doanh nghiệp chế xuất được miễn thuế nhập khẩu, không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo quy định đối với doanh nghiệp chế xuất.
- Khi nhập khẩu hàng hoá từ khu chế xuất vào nội địa, doanh nghiệp trong nội địa phải thực hiện kê khai nộp thuế nhập khẩu, thuế gia trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) theo quy định hiện hành đối với hàng nhập khẩu.
1.4. Hàng hoá do doanh nghiệp chế xuất mua ở nước ngoài để bán cho nước thứ ba thực hiện chính sách thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT như quy định đối với hàng chuyển khẩu, quá cảnh.
2. Thuế thu nhập doanh nghiệp:
2.1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 15% áp dụng đối với các hoạt động kinh doanh dịch vụ thí điểm mở rộng chức năng:
- Mua hàng hoá từ nội địa xuất thẳng ra nước ngoài không qua Khu chế xuất Tân Thuận.
- Mua hàng hoá từ nội địa đưa vào khu chế xuất Tân Thuận để lưu kho và/hoặc đóng gói, tái chế sau đó xuất ra nước ngoài.
- Mua hàng hoá ở nước ngoài để bán cho nước thứ ba.
- Các dịch vụ khác xuất khẩu ra nước ngoài.
2.2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 28% áp dụng đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ thí điểm mở rộng chức năng:
- Mua hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất Tân Thuận để lưu kho và/hoặc đóng gói, tái chế rồi đưa vào nội địa.
- Các dịch vụ khác vào nội địa.
Doanh nghiệp chế xuất trong khu chế xuất Tân Thuận phải hạch toán doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế riêng cho từng hoạt động kinh doanh áp dụng mức thuế suất khác nhau. Đối với các khoản chi phí trực tiếp của từng hoạt động được hạch toán riêng theo từng hoạt động kinh doanh. Chỉ những chi phí chung được phân bổ cho từng hoạt động theo tỷ trọng doanh thu của từng hoạt động trong tổng doanh thu chung.
1. Thủ tục Hải quan:
1.1. Hoạt động cung cấp hàng hoá, nguyên liệu cho các doanh nghiệp chế xuất trong khu chế xuất Tân Thuận hoặc cho nội địa và các dịch vụ mở rộng chức năng khác gồm: bảo quản, lưu giữ, tái chế, đóng gói tại khu vực riêng của doanh nghiệp chế xuất, phải chịu sự giám sát của Hải quan và thực hiện làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra Khu chế xuất Tân Thuận theo quy định hiện hành.
1.2. Hàng hoá do doanh nghiệp chế xuất mua từ nội địa xuất thẳng ra nước ngoài không qua Khu chế xuất Tân Thuận:
- Trước khi ký hợp đồng mua lô hàng của doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp chế xuất phải có hợp đồng bán lô hàng này cho đối tác nước ngoài.
- Trên cơ sở hợp đồng mua bán hàng hoá, doanh nghiệp trong nội địa đến Hải quan khu chế xuất Tân Thuận đăng ký mở tờ khai xuất khẩu lô hàng cho doanh nghiệp trong khu chế xuất Tân thuận.
- Căn cứ hợp đồng mua bán ký kết với đối tác nước ngoài, tờ khai xuất khẩu đã đăng ký của doanh nghiệp trong nước. Doanh nghiệp chế xuất mở tờ khai hàng hoá xuất khẩu cho đối tác nước ngoài theo quy định đối với hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất.
- Hải quan Khu chế xuất Tân Thuận đăng ký Tờ khai xuất khẩu hàng hoá vào khu chế xuất Tân thuận cho doanh nghiệp trong nước, đồng thời đăng ký tờ khai xuất khẩu lô hàng ra nước ngoài cho doanh nghiệp chế xuất. Niêm phong bộ hồ sơ hải quan giao cho doanh nghiệp chế xuất đến cửa khẩu xuất làm thủ tục kiểm tra hàng hoá, hoàn thành thủ tục theo quy định đối với hàng chuyển cửa khẩu.
- Căn cứ tờ khai xuất khẩu của doanh nghiệp chế xuất đã có xác nhận thực xuất của Hải quan cửa khẩu, Hải quan Khu chế xuất Tân Thuận ký xác nhận thực xuất vào tờ khai xuất khẩu của doanh nghiệp trong nước và hoàn thành thủ tục xuất khẩu cho lô hàng.
1.3. Hàng hoá mua từ nội địa đưa vào khu chế xuất Tân Thuận để lưu kho và/hoặc đóng gói, tái chế sau đó xuất khẩu ra nước ngoài:
- Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nội địa vào Khu chế xuất Tân Thuận thực hiện theo quy định như hàng hoá doanh nghiệp nội địa xuất khẩu cho doanh nghiệp chế xuất;
- Thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu từ khu chế xuất Tân Thuận ra nước ngoài thực hiện theo quy định đối với hàng hoá xuất ra nước ngoài của doanh nghiệp chế xuất.
1.4. Trường hợp hàng hoá từ nước ngoài nhập vào khu chế xuất Tân Thuận để lưu kho và/hoặc đóng gói, tái chế rồi đưa vào nội địa:
- Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ nước ngoài vào Khu chế xuất Tân Thuận thực hiện theo quy định hiện hành đối với hàng hoá từ nước ngoài vào Khu chế xuất;
- Thủ tục hải quan đối với hàng hoá từ khu chế xuất đưa vào nội địa, thực hiện theo quy định hiện hành đối với hàng hoá doanh nghiệp nội địa nhập khẩu từ khu chế xuất.
1.5. Hàng hoá mua ở nước ngoài để bán cho nước thứ ba:
1.5.1. Hàng hoá mua từ nước ngoài làm thủ tục xuất thẳng sang nước thứ ba mà không đưa vào Khu chế xuất Tân Thuận thủ tục hải quan được thực hiện theo loại hình kinh doanh tạm nhập-tái xuất.
1.5.2. Hàng hoá mua từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu chế xuất Tân Thuận để lưu kho và/hoặc đóng gói, tái chế sau đó mới xuất khẩu ra nước ngoài, thủ tục hải quan được thực hiện theo quy định hiện hành đối với hàng hoá từ nước ngoài nhập khẩu vào Khu chế xuất, hàng từ Khu chế xuất khẩu khẩu ra nước ngoài.
Trường hợp khi tái xuất sản phẩm có gắn kết với sản phẩm khác không phải sản phẩm tạm nhập, doanh nghiệp phải đăng ký tờ khai riêng đối với sản phẩm gắn kết này theo đúng loại hình.
2. Thủ tục về đăng ký bổ sung hoạt động kinh doanh, kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp được thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Thủ tục hoàn thuế GTGT đối với doanh nghiệp nội địa bán hàng hoá cho doanh nghiệp chế xuất để xuất thẳng ra nước ngoài.
Hàng hoá doanh nghiệp nội địa bán cho doanh nghiệp chế xuất để xuất thẳng ra nước ngoài được khấu trừ/hoàn thuế GTGT đầu vào phải đáp ứng điều kiện và các thủ tục sau:
- Hợp đồng bán hàng hoá cho doanh nghiệp chế xuất.
- Tờ khai Hải quan về hàng xuất khẩu có xác nhận thực xuất của Hải quan khu chế xuất Tân thuận đã xuất khẩu.
- Hoá đơn GTGT bán hàng hoá cho doanh nghiệp chế xuất.
- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng giữa doanh nghiệp chế xuất và doanh nghiệp nội địa.
1. Cục Hải quan, Cục thuế các tỉnh, thành phố, các doanh nghiệp, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện hướng dẫn tại Thông tư này.
2. Định kỳ hàng quý các doanh nghiệp thực hiện mở rộng chức năng có báo cáo gửi Chi cục Hải quan KCX Tân Thuận, Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh những vấn đề liên quan đến hoạt động mở rộng chức năng quy định tại hướng dẫn này về số lượng, trị giá hàng nhập khẩu, xuất khẩu, tiêu thụ nội địa, hàng tồn kho của từng loại hình.
Trường hợp có dấu hiệu doanh nghiệp không trung thực trong báo cáo hoặc gian lận trốn thuế, Hải quan KCX Tân Thuận, Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh phối hợp kiểm tra và xử lý vi phạm theo quy định.
3. Trong quá trình thực hiện Thông tư này trường hợp có vướng mắc đề nghị các đơn vị, tổ chức có liên quan kịp thời báo cáo Bộ Tài chính để có chỉ đạo.
4. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế Quyết định 194/2003/QĐ-BTC ngày 28/11/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trương Chí Trung (Đã Ký) |
- 1Quyết định 194/2003/QĐ-BTC Quy định chế độ quản lý hải quan, thuế áp dụng thí điểm mở rộng chức năng của các doanh nghiệp trong Khu chế xuất Tân Thuận do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn số 1498TCT/ĐTNN về việc chính sách thuế đối với các hoạt động của Trung tâm hoạt động công nhân viên Khu chế xuất Tân Thuận do Tổng cục Thuế ban hành
Thông tư 75/2005/TT-BTC hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và thủ tục thuế, hải quan đối với việc thực hiện thí điểm mở rộng chức năng Khu chế xuất Tân Thuận do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 75/2005/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 07/09/2005
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Trương Chí Trung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 23 đến số 24
- Ngày hiệu lực: 03/10/2005
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực