Hệ thống pháp luật

Chương 4 Thông tư 73/2018/TT-BTC hướng dẫn sử dụng nguồn tài chính trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Chương IV

HẠCH TOÁN KẾ TOÁN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT TÀI CHÍNH

Điều 13. Hạch toán kế toán

1. Đơn vị khai thác công trình thủy lợi thực hiện hạch toán kế toán theo quy định pháp luật kế toán hiện hành.

2. Hạch toán riêng từng phần nguồn thu, sử dụng nguồn thu từ hỗ trợ của nhà nước và các hoạt động kinh doanh của đơn vị.

Điều 14. Kế hoạch tài chính

1. Hàng năm trước ngày 30 tháng 6, các đơn vị khai thác công trình thủy lợi căn cứ vào nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, dịch vụ; đơn giá và định mức kinh tế kỹ thuật, các đơn vị làm nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi phải lập kế hoạch tươi nước, tiêu nước, cấp nước trong điều kiện thời tiết bình thường theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý tài sản công, Luật Thủy lợi, Luật Quản lý sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn để gửi các cơ quan quản lý nhà nước, cụ thể:

a) Đơn vị khai thác công trình thủy lợi thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thuộc huyện: Phòng Tài chính thuộc huyện chủ trì phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn và tổng hợp kế hoạch tài chính các đơn vị trong huyện hình Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, phê duyệt gửi Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

b) Đơn vị khai thác công trình thủy lợi thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thuộc tỉnh, thành phố: Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn và tổng hợp kế hoạch tài chính các đơn vị khai thác công trình thủy lợi (bao gồm cả các huyện) trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đồng thời gửi Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

c) Đơn vị khai thác công trình thủy lợi thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thuộc trung ương: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn và tổng hợp kế hoạch tài chính các đơn vị khai thác công trình thủy lợi gửi Bộ Tài chính.

2. Các doanh nghiệp nhà nước làm nhiệm vụ khai thác công trình thủy lợi xây dựng kế hoạch, theo các phụ biểu và giải trình, thuyết minh số liệu theo mẫu tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp, Thông tư số 219/2015/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2015 và các quy định tại văn bản hướng dẫn, bổ sung, thay thế (nếu có) và giải trình chi tiết từng mục thu, chi theo Điều 4, Điều 8 Thông tư này.

3. Đối với doanh nghiệp khác, tổ chức thủy lợi cơ sở, cá nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi lập kế hoạch tài chính chi tiết theo các khoản mục thu, chi theo đối tượng quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 8, Điều 9, Điều 10 Thông tư này trong đó bao gồm số thực hiện của năm liền trước năm báo cáo và kế hoạch năm báo cáo (năm hiện tại).

Điều 15. Báo cáo tài chính

1. Hàng năm, trước ngày 30 tháng 3, các đơn vị khai thác công trình thủy lợi phải lập báo cáo tài chính tình hình nguồn tài chính, sử dụng nguồn tài chính của kế hoạch và quyết toán năm báo cáo theo từng đối tượng, cụ thể như sau:

a) Đơn vị khai thác công trình thủy lợi thuộc đối tượng thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thuộc huyện gửi Phòng Tài chính kế hoạch và Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Phòng Tài chính kế hoạch thuộc huyện chủ trì phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt gửi Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

b) Đơn vị khai thác công trình thủy lợi thuộc đối tượng thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương gửi Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp (bao gồm cả các huyện) trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đồng thời gửi Bộ Tài chính và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

c) Đơn vị khai thác công trình thủy lợi thuộc đối tượng thực hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi thuộc trung ương: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp gửi Bộ Tài chính.

2. Các doanh nghiệp nhà nước làm nhiệm vụ khai thác công trình thủy lợi xây dựng kế hoạch theo các phụ biểu và giải trình, thuyết minh số liệu theo mẫu tại Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp, Thông tư hướng dẫn số 219/2015/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2015 và các văn bản hướng dẫn, bổ sung, thay thế (nếu có) và giải trình chi tiết từng mục thu, chi theo Điều 4, Điều 8 Thông tư này trong đó bao gồm số kế hoạch và số thực hiện của năm báo cáo.

3. Đối với doanh nghiệp khác, tổ chức thủy lợi cơ sở, cá nhân quản lý, khai thác công trình thủy lợi lập báo cáo tài chính chi tiết theo các khoản mục thu, chi theo đối tượng quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 8, Điều 9, Điều 10 Thông tư này trong đó bao gồm số kế hoạch và số thực hiện của năm báo cáo.

Điều 16. Kiểm tra, giám sát

1. Định kỳ hàng năm cơ quan chủ sở hữu thực hiện việc kiểm tra giám sát và phê duyệt tình hình thực hiện các nhiệm vụ cung cấp sản phẩm dịch vụ công ích và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh các đơn vị khai thác công trình thủy lợi.

2. Đối với doanh nghiệp nhà nước làm nhiệm vụ khai thác công trình thủy lợi, việc kiểm tra giám sát này thực hiện đồng thời với việc giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước theo Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn, bổ sung, thay thế (nếu có). Cụ thể như sau:

a) Đối với đơn vị khai thác công trình thủy lợi thuộc trung ương quản lý, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện việc kiểm tra, giám sát. Kết quả kiểm tra, giám sát báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Tài chính;

b) Đối với đơn vị khai thác công trình thủy lợi thuộc địa phương quản lý, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan kiểm tra, giám sát báo cáo kết quả Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng thời gửi kết quả kiểm tra, giám sát về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính.

Thông tư 73/2018/TT-BTC hướng dẫn sử dụng nguồn tài chính trong quản lý, khai thác công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 73/2018/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 15/08/2018
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Huỳnh Quang Hải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 01/10/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH