Chương 2 Thông tư 71/2010/TT-BTC hướng dẫn ấn định thuế đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy ghi giá bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trên hóa đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá giao dịch thông thường trên thị trường do Bộ Tài chính ban hành
Điều 5. Khai số lượng ôtô, xe máy bán hàng tháng
Cơ sở kinh doanh ôtô, xe máy phải lập Bảng kê số lượng xe ôtô, xe hai bánh gắn máy bán ra (theo mẫu đính kèm Thông tư này) gửi cơ quan thuế cùng với Tờ khai thuế GTGT hàng tháng.
Điều 6. Xác định giá bán ra, số thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp ấn định
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp ấn định được xác định căn cứ giá bán ra bị ấn định; số lượng xe ôtô, xe hai bánh gắn máy bán thấp hơn giá giao dịch thông thường trên thị trường được xác định theo quy định tại
Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp ấn định được xác định như sau:
Số thuế GTGT phải nộp theo phưong pháp ấn định | = | Số lượng xe vi phạm | x | Giá bán ra bị ấn định | x | Tỷ lệ giá trị gia tăng | x | Thuế suất thuế GTGT. |
Tỷ lệ GTGT sử dụng để ấn định là 10% theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều 8 Nghị định 123/2008/NĐ-CP ngày 8/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
Giá bán ra bị ấn định là giá giao dịch thông thường trên thị trường được xác định theo quy định tại
Số thuế GTGT phải nộp thêm của số lượng xe vi phạm | = | Số thuế GTGT phải nộp theo ấn định | - | Số thuế GTGT đã kê khai phải nộp của số lượng xe vi phạm |
Việc xác định số thuế GTGT đã kê khai của số lượng xe vi phạm như sau:
- Đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Số thuế GTGT đã kê khai của số lượng xe vi phạm | = | Số thuế GTGT đầu ra ghi trên hóa đơn GTGT bán hàng | - | Số thuế GTGT đầu vào |
Số thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT đầu vào của số lượng xe vi phạm được xác định theo hóa đơn GTGT bán hàng, hóa đơn GTGT mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu của số lượng xe vi phạm và không bao gồm thuế GTGT đầu vào của các chi phí khác có liên quan đến hoạt động bán số lượng xe vi phạm như chi phí quản lý, khấu hao TSCĐ.
Cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ không được bù trừ số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp ấn định của số lượng xe vi phạm với số thuế GTGT còn được khấu trừ của kỳ kiểm tra, kỳ thanh tra.
- Đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Số thuế GTGT đã kê khai của số lượng xe vi phạm | = | Giá bán ra theo hóa đơn bán hàng | - | Giá mua vào ghi trên hóa đơn mua hàng | x | Thuế suất thuế GTGT |
Điều 7. Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo phương pháp ấn định
Số thuế TNDN phải nộp theo phương pháp ấn định được xác định căn cứ giá bán ra bị ấn định; số lượng xe vi phạm và tỷ lệ % thuế TNDN.
Số thuế TNDN phải nộp theo phương pháp ấn định được xác định như sau:
Số thuế TNDN phải nộp theo phương pháp ấn định | = | Số lượng xe vi phạm | x | Giá bán ra bị ấn định | x | Tỷ lệ % thuế thu nhập doanh nghiệp |
Giá bán ra bị ấn định là giá giao dịch thông thường trên thị trường được xác định theo quy định tại
Tỷ lệ % thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là 2% theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Số thuế TNDN phải nộp thêm của số lượng xe vi phạm | = | Số thuế TNDN phải nộp theo phương pháp ấn định | - | Số thuế TNDN đã kê khai phải nộp của số lượng xe vi phạm |
Số thuế TNDN đã kê khai phải nộp của số lượng xe vi phạm | = | Thu nhập tính thuế của số lượng xe vi phạm | x | Thuế suất thuế TNDN |
Thu nhập tính thuế của số lượng xe có vi phạm được xác định như sau:
Thu nhập tính thuế | = | Doanh thu của số lượng xe có vi phạm | - | Chi phí được trừ của số lượng xe vi phạm |
Doanh thu của số lượng xe vi phạm được xác định theo hóa đơn GTGT bán hàng (số đã kê khai của cơ sở kinh doanh) được quy đổi về giá chưa có thuế GTGT.
Chi phí được trừ của số lượng xe vi phạm là khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến số lượng xe có vi phạm và có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật về thuế TNDN (số đã kê khai của cơ sở kinh doanh).
Số thuế TNDN phải nộp thêm của số lượng xe vi phạm được tổng hợp với số thuế TNDN phải nộp của số xe ôtô, xe hai bánh gắn máy bán ra không có vi phạm, số thuế TNDN phải nộp của các hoạt động kinh doanh khác và được bù trừ với số thuế TNDN đã nộp của kỳ kiểm tra, kỳ thanh tra.
Điều 8. Xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo phương pháp ấn định
Đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân thì thu nhập chịu thuế TNCN theo phương pháp ấn định được xác định căn cứ giá bán ra bị ấn định; số lượng xe vi phạm và tỷ lệ thu nhập chịu thuế do Bộ Tài chính ban hành.
Giá bán ra bị ấn định được xác định theo Bảng giá tối thiểu xe ôtô, xe hai bánh gắn máy tính thu lệ phí trước bạ (quy đổi về giá chưa có thuế GTGT).
Thu nhập chịu thuế TNCN theo phương pháp ấn định được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế TNCN theo phương pháp ấn định | = | Số lượng xe vi phạm | x | Giá bán ra bị ấn định | x | Tỷ lệ thu nhập chịu thuế do Bộ Tài chính ban hành. |
Việc xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp được thực hiện căn cứ quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Thông tư 71/2010/TT-BTC hướng dẫn ấn định thuế đối với cơ sở kinh doanh xe ôtô, xe hai bánh gắn máy ghi giá bán xe ôtô, xe hai bánh gắn máy trên hóa đơn giao cho người tiêu dùng thấp hơn giá giao dịch thông thường trên thị trường do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 71/2010/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 07/05/2010
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 257 đến số 258
- Ngày hiệu lực: 21/06/2010
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Các trường hợp không áp dụng
- Điều 4. Xác định giá giao dịch thông thường trên thị trường làm căn cứ ấn định giá, ấn định thuế phải nộp