Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 66-TC/ĐTPT

Hà Nội, ngày 02 tháng 11 năm 1996

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 66 TC/ĐTPT NGÀY 2 THÁNG 11 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ban hành ngày 20/03/1996;
Căn cứ Nghị định số 42-CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 04/TTLB ngày 10/9/1996 của liên Bộ Bộ Xây dựng - Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ; Bộ Tài chính hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư XDCB như sau:

Phần 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

1. Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí theo đúng hợp đồng đã ký kết và dự toán được phê duyệt bảo đảm đúng chế độ tài chính kế toán của Nhà nước và được kiểm toán khi có yêu cầu của người có thẩm quyền quyết định đầu tư.

2. Chủ đầu tư các dự án đầu tư, dự án thiết kế quy hoạch thuộc mọi nguồn vốn đầu tư của Nhà nước phải lập báo cáo kế toán vốn đầu tư thực hiện hàng năm và báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án (công trình hoặc hạng mục công trình) hoàn thành.

3. Dự án đầu tư bằng nhiều nguồn vốn khác nhau khi quyết toán phải phân tích rõ từng nguồn vốn.

4. Báo cáo quyết toán vốn đầu tư phải xác định đầy đủ, chính xác số vốn đầu tư thực hiện hàng năm; tổng mức vốn đã đầu tư xây dựng công trình; giá trị tài sản bàn giao cho sản xuất, sử dụng. Đối với các dự án kéo dài nhiều năm, khi quyết toán vốn đầu tư chủ đầu tư còn phải quy đổi vốn đầu tư đã thực hiện các năm trước về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao đưa vào sản xuất, sử dụng để xác định giá trị tài sản cố định mới tăng và giá trị tài sản bàn giao.

5. Quyết toán vốn đầu tư phải đảm bảo thời gian, nội dung và quy trình lập, thẩm tra và phê duyệt theo quy định tại Thông tư này.

6. Thông qua công tác quyết toán vốn đầu tư, đánh giá kết quả quá trình đầu tư, rút kinh nghiệm nhằm tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư.

Phần 2:

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

A. NỘI DUNG BÁO CÁO KẾ TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ

I. Báo cáo kế toán vốn đầu tư thực hiện hàng năm

1. Khi kết thúc năm kế hoạch, chủ đầu tư phải lập báo cáo kế toán vốn đầu tư thực hiện trong năm gửi cơ quan cấp phát, cho vay vốn, cơ quan quyết định đầu tư. Báo cáo kế toán gồm các nội dung sau:

1.1. Tình hình thực hiện đầu tư trong năm kế hoạch:

- Giá trị khối lượng thực hiện trong năm và luỹ kế từ ngày khởi công.

- Số vốn được cấp phát, cho vay thanh toán trong năm và luỹ kế từ khởi công.

- Giá trị khối lượng hoàn thành đủ điều kiện cấp vốn thanh toán chưa được thanh toán.

1.2. Nguồn vốn đầu tư của Ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn khác.

1.3. Chi phí của Ban quản lý dự án, chi phí khác trong năm và luỹ kế từ ngày khởi công.

1.4. Công trình hạng mục công trình hoàn thành đưa vào sản xuất, sử dụng trong năm.

2. Báo cáo kế toán vốn đầu tư thực hiện hàng năm phải phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và kết quả đầu tư trong năm, các vấn đề khó khăn, tồn tại và kiến nghị biện pháp giải quyết.

II. Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án (công trình hoặc hạng mục công trình) hoàn thành

1. Khi dự án (công trình hoặc hạng mục công trình) hoàn thành chủ đầu tư phải lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư gửi cơ quan cấp phát, cho vay vốn, cơ quan quyết định đầu tư. Trường hợp thuê các tổ chức tư vấn lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư phải được cơ quan quyết định đầu tư cho phép. Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án (công trình hoặc hạng mục công trình) hoàn thành gồm các nội dung sau đây: 1.1. Tổng mức vốn đầu tư thực hiện dự án qua các năm gồm:

- Toàn bộ vốn đầu tư thực hiện dự án từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến kết thúc xây dựng đưa dự án vào sản xuất, sử dụng.

- Các nguồn vốn: vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước, vốn vay nước ngoài, vốn thuộc Quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia, vốn vay ngân hàng, vốn của các doanh nghiệp Nhà nước, vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài, vốn góp của nhân dân...

- Cơ cấu vốn: xây lắp, thiết bị, chi phí khác.

1.2. Các chi phí không tính vào giá trị tài sản của dự án:

- Thiệt hại do thiên tai, địch hoạ và các nguyên nhân bất khả kháng không thuộc phạm vi và đối tượng được bảo hiểm.

- Giá trị khối lượng được huỷ bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

1.3. Giá trị tài sản bàn giao cho sản xuất, sử dụng:

- Giá trị tài sản có định (TSCĐ) và tài sản lưu động (TSLĐ) do đầu tư tạo ra toàn bộ chi phí đầu tư cho dự án sau khi đã trừ đi các khoản chi phí không tính vào giá trị tài sản và được quy đổi về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao đưa vào sản xuất, sử dung.

Phương pháp quy đổi về mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

- TSCĐ được phân loại và xác định giá trị theo nguyên tắc: chi phí liên quan trực tiếp đến TSCĐ nào thì tính cho TSCĐ đó, chi phí chung liên quan đến nhiều TSCĐ thì phân bổ theo tỷ lệ chi phí liên quan trực tiếp đến TSCĐ so với tổng giá trị TSCĐ.

- Trường hợp tài sản bàn giao cho nhiều đơn vị sử dụng phải xác định đầy đủ giá trì TSCĐ và TSLĐ của dự án đã bàn giao cho từng đơn vị.

2. Báo cáo quyết toán hạng mục công trình hoàn thành đưa vào sản xuất, sử dụng chỉ phản ánh nội dung cơ bản, chủ yếu để làm căn cứ xác định giá trị tài sản đưa vào sản xuất, sử dụng.

3. Đối với các dự án có sử dụng vốn nước ngoài còn phải có báo cáo quyết toán vốn đầu tư riêng theo yêu cầu của các tổ chức quốc tế được ghi trong hiệp định đã ký kết (nếu có).

4. Đối với dự án thiết kế quy hoạch khi hoàn thành chủ đầu tư phải lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư gửi cơ quan liên quan như dự án đầu tư hoàn thành. Báo cáo quyết toán thiết kế quy hoạch phản ánh nguồn vốn đã nhận và sử dụng theo dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và bản thuyết minh kết quả thực hiện dự án thiết kế quy hoạch hoàn thành.

5. Đối với các dự án đã kết thúc giai đoạn chuẩn bị đầu tư chủ đầu tư phải lập báo cáo quyết toán vốn chuẩn bị đầu tư như đối với dự án thiết kế quy hoạch.

III. Hồ sơ báo cáo kế toán, quyết toán vốn đầu tư

1. Hồ sơ báo cáo kế toán vốn đầu tư thực hiện hàng năm được áp dụng theo mẫu báo cáo kế toán quy định tại mục 4 Thông tư số 72/TTLB ngày 6/12/1991 của liên Bộ Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện chế độ kế toán đơn vị chủ đầu tư.

2. Hồ sơ báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành

2.1. Phụ lục văn bản pháp lý liên quan (mẫu số 01/QTĐT)

2.2. Báo cáo tổng hợp quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành (mẫu 02/QTĐT); phản ánh tình hình và kết quả đầu tư xây dựng công trình cũng như tồn tại và kiến nghị cần giải quyết của chủ đầu tư.

2.3. Báo cáo tình hình thực hiện vốn đầu tư qua các năm (mẫu 03/QTĐT); phản ánh tình hình sử dụng vốn từ khi chuẩn bị đầu tư đến khi hoàn thành công trình đưa vào sản xuất, sử dụng và được quy đổi theo mặt bằng giá tại thời điểm bàn giao.

2.4. Báo cáo thực hiện vốn đầu tư theo hạng mục công trình hoàn thành (mẫu 04/QTĐT); phản ánh vốn đầu tư thực hiện theo từng hạng mục công trình, cơ cấu vốn đầu tư.

2.5. Số lượng và giá trị TSCĐ mới tăng (mẫu 05/QTĐT); phản ánh số lượng giá trị từng TSCĐ mới tăng phân theo nguồn vốn đầu tư, theo đối tượng sử dụng.

2.6. Số lượng và giá trị TSLĐ bàn giao (mẫu 06/QTĐT); phản ánh số lượng, giá trị từng loại nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng, công cụ lao động không đủ tiêu chuẩn TSCĐ và các chi phí khác thuộc TSLĐ bàn giao cho đơn vị sử dụng.

2.7. Tình hình công nợ (mẫu 07/QTĐT); phản ánh các khoản công nợ (phải thu, phải trả) chưa giải quyết xong đến thời điểm quyết toán vốn đầu tư.

2.8. Bảng đối chiếu xác nhận số liệu và nhận xét của cơ quan cấp phát, cho vay vốn (mẫu 08/QTĐT).

3. Hồ sơ báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo hạng mục công trình hoàn thành đưa vào sản xuất, sử dụng.

3.1. Báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo hạng mục công trình hoàn thành đưa vào sản xuất, sử dụng khi toàn bộ công trình chưa hoàn thành (mẫu 09/QTĐT); phản ánh tình hình thực hiện đầu tư cho hạng mục công trình hoàn thành.

3.2. Bản đối chiếu xác nhận số liệu và nhận xét của cơ quan cấp phát, cho vay vốn (mẫu 08/QTĐT).

Hồ sơ báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành đều phải có đầy đủ chữ ký của kế toán trưởng, thủ trưởng Ban quản lý dự án (đối với dự án được thành lập Ban quản lý); Chủ nhiệm điều hành dự án (đối với dự án thực hiện hình thức Chủ nhiệm điều hành dự án) và chữ ký của thủ trưởng đơn vị chủ đầu tư.

4. Cơ quan nhận báo cáo kế toán, quyết toán vốn đầu tư

4.1. Báo cáo kế toán vốn đầu tư thực hiện hàng năm:

- Đối với dự án đầu tư do TW quản lý:

+ Cơ quan trực tiếp cấp phát, cho vay vốn.

+ Cấp trên của chủ đầu tư (Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng quản trị Tổng công ty thành lập theo Quyết định số 91/TTg ngày 7 tháng 3 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ).

- Đối với dự án do địa phương quản lý:

+ Cơ quan trực tiếp cấp phát, cho vay vốn.

+ Cấp trên của chủ đầu tư (các Sở quản lý ngành).

+ UBND địa phương.

- Dự án có vốn đầu tư nước ngoài: báo cáo kế toán năm còn phải gửi cho các tổ chức tài trợ theo quy định đã ký trong hiệp (nếu có).

4.2. Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án (công trình hoặc hạng mục công trình) hoàn thành:

- Đối với dự án đầu tư do TW quản lý:

+ Cơ quan trực tiếp cấp phát, cho vay vốn.

+ Cơ quan quyết định đầu tư.

- Đối với dự án do địa phương quản lý:

+ Cơ quan trực tiếp cấp phát, cho vay vốn.

+ UBND địa phương.

Đối với dự án nhóm A do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư và dự án ODA báo cáo quyết toán vốn đầu tư còn phải đồng gửi cho Bộ quản lý ngành và Bộ Tài chính (Tổng cục ĐTPT).

B. THẨM TRA, PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN

I. Thẩm tra quyết toán dự án (công trình hoặc hạng mục công trình) hoàn thành

1. Hồ sơ thẩm tra quyết toán

- Các báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành kèm theo các văn bản quy định tại điểm 2, chương III, mục A, phần II của Thông tư này và các văn bản khác có liên quan theo yêu cầu của cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán.

- Bản đối chiếu, xác nhận và nhận xét việc sử dụng vốn đầu tư đối với dự án (công trình hoặc hạng mục công trình) hoàn thành của cơ quan cấp phát, cho vay vốn.

- Biên bản nghiệm thu công trình (hoặc hạng mục công trình) hoàn thành bàn giao đưa vào sản xuất, sử dụng (bản sao).

- Biên bản bàn giao tài sản giữa chủ đầu tư với đơn vị sử dụng khác (nếu có).

2. Nội dung thẩm tra quyết toán dự án (công trình hoặc hạng mục công trình) hoàn thành.

2.1. Thẩm tra tính hợp pháp của việc đầu tư xây dựng dự án:

- Kiểm tra, đối chiếu danh mục, nội dung các văn bản pháp lý của hồ sơ dự án đảm bảo phù hợp quy định hiện hành của Nhà nước.

- Kiểm tra tính pháp lý của các hợp đồng kinh tế do chủ đầu tư ký với các bên nhận thầu (tư vấn, xây lắp, cung ứng...).

- Thẩm tra nguồn vốn, cơ cấu vốn và số vốn đầu tư sử dụng hàng năm của dự án theo quyết định đầu tư và theo kế hoạch được ghi hàng năm.

- Phân tích, so sánh cơ cấu vốn đầu tư thực hiện (xây lắp, thiết bị, chi phí khác) với cơ cấu vốn đầu tư đã được ghi trong quyết định đầu tư và tổng dự toán được duyệt.

2.2. Thẩm tra số vốn đầu tư thực hiện hàng năm

2.3. Thẩm tra chi phí khối lượng xây lắp hoàn thành.

- Quy mô dự án (công trình, hạng mục công trình) hoàn thành đề nghị quyết toán so với quyết định đầu tư.

- Giá trị khối lượng xây lắp của dự án (công trình, hạng mục công trình) đề nghị quyết toán so với giá trị dự toán được duyệt và xác định nguyên nhân tăng, giảm.

- Việc áp dụng định mức, đơn giá của nhà nước đối với từng loại chi phí trong từng thời kỳ.

- Xem xét biên bản nghiệm thu, đánh giá chất lượng công trình để xác định chi phí xây lắp đề nghị quyết toán.

2.4. Thẩm tra chi phí mua sắm trang thiết bị.

- Danh mục, chủng loại, tiêu chuẩn kỹ thuật, giá cả,... của thiết bị so với dự toán được duyệt.

- Thẩm tra các khoản chi phí có liên quan đến thiết bị: chi phí vận chuyển, bảo quản, bảo dưỡng, gia công,... thiết bị.

2.5. Thẩm tra các khoản chi phí khác bằng cách so sánh thực tế sử dụng từng loại chi phí với dự toán được duyệt.

2.6. Thẩm tra việc thực hiện các khoản chi phí đầu tư không tính vào giá trị công trình:

- Giá trị thiệt hại do thiên tai địch hoạ và các nguyên nhân bất khả kháng khác không thuộc phạm vi bảo hiểm

- Giá trị khối lượng được huỷ bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

2.7. Thẩm tra việc xác định giá trị tài sản bàn giao cho sản xuất, sử dụng:

Thẩm tra việc xác định giá trị thực tế và giá trị quy đổi tài sản bàn giao bao gồm TSCĐ và TSLĐ cho chủ đầu tư hoặc cho đơn vị khác quản lý, sử dụng.

2.8. Thẩm tra tình hình công nợ, vật tư thiết bị tồn đọng:

- Các khoản nợ phải thu, phải trả.

- Giá trị vật tư, thiết bị tồn đọng.

- Giá trì tài sản của ban quản lý dự án.

Sau khi thẩm tra quyết toán vốn đầu tư, cơ quan thẩm tra quyết toán phải có báo cáo bằng văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán và dự thảo thông tri phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.

3. Thẩm quyền thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án (công trình hoặc hạng mục công trình) hoàn thành.

Trước khi phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với dự án (công trình hoặc hạng mục công trình) hoàn thành phải thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo phân cấp sau:

- Đối với các dự án nhóm A và các dự án ODA có mức vốn nhỏ hơn 1,5 triệu USD, Bộ Tài chính (Tổng cục ĐTPT) chủ trì tổ chức thẩm tra.

- Đối với các dự án còn lại:

+ Dự án Trung ương quản lý do cơ quan có chức năng giúp Bộ trưởng (thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, chủ tịch HĐQT các Tổng công ty thành lập theo Quyết định số 91/TTg) chủ trì tổ chức thẩm tra.

+ Dự án Địa phương quản lý do cơ quan trực tiếp cấp phát, cho vay tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì tổ chức thẩm tra.

Trường hợp cần thiết Bộ Tài chính và các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán được thành lập Tổ tư vấn để giúp thẩm tra trước khi phê duyệt quyết toán.

+ Tổ tư vấn thẩm tra quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án thuộc nhóm A do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập, bao gồm đại diện các Bộ: Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ quản lý ngành, các bộ có liên quan, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW (đối với dự án do địa phương quản lý), Tổng cục ĐTPT.

+ Tổ tư vấn thẩm tra quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án còn lại do các Bộ (cơ quan nganh Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, HĐQT Tổng công ty thành lập theo Quyết định 91/TTg) UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW quyết định thành lập gồm đại diện của các cơ quan quản lý tương ứng nói trên.

Tổng cục ĐTPT, Cục ĐTPT có trách nhiệm giúp các Bộ, ngành, UBND tỉnh, thành phố thẩm tra và trình duyệt quyết toán các dự án thuộc các Bộ, ngành và địa phương quản lý.

4. Quy định về kiểm toán đối với dự án hoàn thành

- Dự án hoàn thành thuộc nhóm A (trừ các dự án nhóm A quy định tại điểm 1 mục I phụ lục phân loại dự án đầu tư kèm theo nghị định 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ), dự án sử dụng vốn ODA từ 1,5 triệu USD trở xuống (trừ dự án hỗ trợ kỹ thuật) phải được kiểm toán.

- Các dự án còn lại việc kiểm toán được thực hiện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán. Các dự án đã được phê duyệt quyết toán không qua kiểm toán nếu cơ quan pháp luật phát hiện có sai sót yêu cầu kiểm toán lại thì chi phí kiểm toán do cơ quan phê duyệt quyết toán giải quyết.

- Riêng các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài việc kiểm toán dự án hoàn thành được thực hiện theo luật đầu từ nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản hướng dẫn thi hành.

- Nội dung kiểm toán là xác định tính đúng đắn, hợp pháp của các số liệu kế toán và báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành theo đúng chế độ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.

- Đối với các dự án được kiểm toán, chủ đầu tư được lựa chọn cơ quan kiểm toán hợp pháp, thoả thuận mức chi phí kiểm toán trong phạm vi mức phí thẩm tra phê duyệt quyết toán của dự án và ký hợp đồng kiểm toán sau khi có sự thoản thuận của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán.

- Cơ quan kiểm toán chịu trách nhiệm trước pháp luật về số liệu, tài liệu trong báo cáo kiểm toán và báo cáo quyết toán vốn đầu tư được kiểm toán. Trường hợp dự án đã được kiểm toán nếu cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán hoặc cơ quan pháp luật phát hiện sai sót thì cơ quan kiểm toán phải chịu trách nhiệm vật chất về thiệt hại do kết quả kiểm toán sai; Trường hợp nghiệm trọng thì xử lý theo pháp luật hiện hành.

II. Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án (công trình hoặc hạng mục công trình) hoàn thành

- Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án nhóm A theo uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ và các dự án ODA có mức vốn nhỏ hơn 1,5 triệu USD.

- Các dự án còn lại, người có thẩm quyền quyết định đầu tư đồng thời là người quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.

Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án (công trình hoặc hạng mục công trình) hoàn thành sau khi được phê duyệt phải gửi 01 (một) bản quyết định phê duyệt quyết toán cho:

+ Bộ Tài chính (Tổng cục ĐTPT) đối với dự án nhóm B, nhóm C thuộc các Bộ, ngành, Tổng công ty thành lập theo Quyết định 91/TTg quản lý.

+ Cục ĐTPT tỉnh, thành phố trực thuộc TW đối với dự án nhóm B, nhóm C do địa phương quản lý.

- Cục ĐTPT có trách nhiệm tổng hợp các dự án do Địa phương quản lý để gửi Bộ Tài chính (Tổng cục ĐTPT). Tổng cục ĐTPT có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo vốn ĐTXDCB của Nhà nước.

C. THỜI GIAN LẬP, THẨM TRA, PHÊ DUYỆT BÁO CÁO KẾ TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ

I. Báo cáo kế toán vốn đầu tư thực hiện hàng năm

1. Chậm nhất là 1 tháng sau khi kết thúc năm kế hoạch, chủ đầu tư phải hoàn thành báo cáo kế toán vốn đầu tư thực hiện trong năm gửi cơ quan cấp vốn hoặc cho vay vốn để đối chiếu xác nhận. Trong thời gian 5 ngày cơ quan cấp vốn phải đối chiếu, xác nhận số vốn đã cấp và chuyển trả cho chủ đầu tư.

2. Trong vòng 15 ngày, cơ quan cấp trên chủ đầu tư kiểm tra và duyệt báo cáo kế toán vốn đầu tư thực hiện.

3. Đối với các dự án có vốn đầu tư nước ngoài nếu quy định phải kiểm toán báo cáo kế toán vốn đầu tư năm thì phải có báo cáo kiểm toán kèm theo. Thời gian lập, kiểm tra và phê duyệt báo cáo kế toán vốn đầu tư được thực hiện như trên.

II. Báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án (công trình hoặc hạng mục công trình) hoàn thành

I. Đối với các dự án đầu tư thuộc nhóm A:

- Chậm nhất là 6 tháng sau khi dự án đầu tư hoàn thành, chủ đầu tư phải lập xong báo cáo quyết toán vốn đầu tư.

- Thời gian thẩm tra báo cáo quyết toán không quá 3 tháng sau khi nhận đủ hồ sơ báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo quy định tại mục III, phần A của Thông tư này.

- Thời gian phê duyệt quyết toán vốn đầu tư không quá một tháng sau khi nhận được hồ sơ quyết toán đã được thẩm tra.

2. Đối với các dự án còn lại:

- Thời gian lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư chậm nhất là 3 tháng sau khi dự án hoàn thành.

- Thời gian thẩm tra không quá 2 tháng đối với dự án nhóm B và 1 tháng đối với dự án nhóm C sau khi nhận đủ hồ sơ báo cáo quyết toán vốn đầu tư.

- Thời gian phê duyệt quyết toán vốn đầu tư không quá 15 ngày.

3. Trường hợp đặc biệt: Việc kéo dài thời gian lập, thẩm tra và phê duyệt quyết toán phải do cơ quan phê duyệt quyết toán quyết định.

D. KINH PHÍ LẬP, THẨM TRA, PHÊ DUYỆT QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ

I. Nguyên tắc quản lý kinh phí

1. Kinh phí lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án (công trình hoặc hạng mục công trình) hoàn thành do chủ đầu tư lập hoặc thuê tư vấn lập được tính trong chi phí của Ban quản lý dự án theo dự toán được duyệt. Kinh phí này do chủ đầu tư quản lý và sử dụng.

2. Kinh phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án (công trình hoặc hạng mục công trình) hoàn thành (bao gồm cả chi phí kiểm toán) được xác định cho toàn bộ công trình, hạng mục công trình hoàn thành đưa vào sử dụng và được tính vào chi phí khác trong tổng mức vốn đầu tư của dự án và do cơ quan chủ trì thẩm tra phê duyệt quyết toán quản lý và sử dụng.

II. Xác định dự toán kinh phí, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư

1. Căn cứ tổng dự toán được duyệt và đặc điểm của công trình (hạng mục công trình) kinh phí thẩm tra, kiểm toán và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng dự toán của dự án hoàn thành theo mức trích như sau:

Tổng dự toán được duyệt (tỷ đồng)

< 1

> 1-5

> 5-10

> 10-100

> 100-500

> 500-1000

> 1000

Tỷ lệ %

0,08

0,05

0,04

Mức trích tuyệt đối (tr.đồng)

0,5 trđ

5 trđ

10 trđ

³ 10 trđ

³ 80 trđ

³ 250 trđ

400 trđ

Trong đó kinh phí dùng cho phê duyệt quyết toán không được vượt quá 10% tổng số kinh phí được trích theo quy định trên.

2. Mức trích kinh phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán hạng mục công trình hoàn thành được tính như sau:

Mức trích Mức trích Dự toán hạng mục

cho hạng = của toàn bộ, x công trình (dự án) x 40%

mục công công trình

trình (dự án) (dự án) Tổng dự toán công

trình (dự án)

Ví dụ:

- Công trình có 3 hạng mục: A, B, C

- Tổng dự toán công trình được duyệt: 800 tỷ đồng

Trong đó:

+ Hạng mục A: 200 tỷ đồng

+ Hạng mục B: 250 tỷ đồng

+ Hạng mục C: 350 tỷ đồng

- Mức trích kinh phí thẩm tra phê duyệt quyết toán cho toàn bộ công trình, (dự án) là: 320 trđ

- Chi phí thẩm tra phê duyệt quyết toán tối đa cho từng hạng mục công trình hoàn thành được xác định như sau:

+ Hạng mục A: 320 x 200/800 x 40% = 32 trđ

+ Hạng mục B: 320 x 250/800 x 40% = 40 trđ

+ Hạng mục C: 320 x 350/800 x 40% = 56 trđ

- Kinh phí thẩm tra phê duyệt quyết toán được trích cho toàn bộ công trình khi hoàn thành là:

320 - (32 + 40 + 56) = 192 trđ

3. Đối với các dự án có cơ cấu vốn thiết bị chiếm từ 51% - 75% giá trị tổng dự toán thì mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán bằng 50% mức hoặc tỷ lệ chi phí tương ứng được quy định tại điểm 1, mục II, phần D của Thông tư này.

4. Đối với dự án có cơ cấu vốn thiết bị chiếm trên 75% giá trị tổng dự toán thì mức chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán bằng 25% mức hoặc tỷ lệ chi phí tương ứng quy định tại điểm 1, mục II, phần D của Thông tư này.

5. Mức chi phí thẩm tra, kiểm toán và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án, công trình hoàn thành tại điểm 1, 2, 3 và 4, mục II, phần D bao gồm cả chi phí thẩm tra, phê duyệt quyết toán và chí phí kiểm toán (nếu có).

III. Quản lý và sử dụng kinh phí thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư

1. Hàng năm chủ đầu tư lập dự toán kinh phí thẩm tra, kiểm toán và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án (công trình hoặc hạng mục công trình) hoàn thành gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

2. Căn cứ vào dự toán kinh phí thẩm tra, kiểm toán và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án (công trình hoặc hạng mục công trình) hoàn thành được duyệt, chủ đầu tư đề nghị cơ quan cấp phát và cho vay vốn cấp vốn thanh toán cho cơ quan chủ trì thẩm tra, phê duyệt quyết toán và kiểm toán (nếu có).

3. Kinh phí thẩm tra, kiểm toán và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư của dự án (công trình hoặc hạng mục công trình) hoàn thành được sử dụng như sau:

- Chi cho công tác kiểm toán theo hợp đồng đã ký (nếu có).

- Chi trả thù lao cho các thành viên Tổ tư vấn thẩm tra quyết toán vốn đầu tư.

- Chi trả chi phí cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thực hiện thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án (công trình hoặc hạng mục công trình) hoàn thành theo yêu cầu của cơ quan chủ trì thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư (nếu có).

- Chi công tác phí, văn phòng phẩm, dịch thuật, in ấn, hội nghị, hội thảo,... phục vụ công tác thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.

4. Chủ đầu tư dự án (công trình hoặc hạng mục công trình) hoàn thành có trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thẩm tra, kiểm toán và phê duyệt quyết toán trong tổng quyết toán công trình hoàn thành theo đúng chế độ quy định.

E. TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ ĐẦU TƯ VÀ CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN

1. Chủ đầu tư

- Phối hợp với các đơn vị nhận thầu giải quyết các tồn tại về vật tư, thiết bị đã nhận, thanh toán công nợ và các vấn đề phát sinh khác theo hợp đồng đã ký.

- Kiểm tra, xác định giá trị tài sản còn lại của Ban quản lý dự án để giao.

- Khoá sổ kế toán, sắp xếp phân loại hồ sơ tài liệu để phục vụ cho công tác quyết toán vốn đầu tư và bàn giao công trình (hạng mục công trình) hoàn thành.

- Đối chiếu, xác nhận số vốn đã được cấp phát hoặc được vay, công nợ, tài sản, đã chuyển giao... với các cơ quan có liên quan.

- Lập báo cáo kế toán vốn đầu tư thực hiện hàng năm và báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án (công trình hoặc hạng mục công trình) hoàn thành gửi cơ quan có liên quan quy định tại điểm 4 mục III phần A của Thông tư này đúng thời hạn quy định.

- Ký hợp đồng kiểm toán với cơ quan kiểm toán hợp pháp.

2. Đơn vị nhận thầu (tư vấn, xây lắp, thiết bị...)

Phối hợp với chủ đầu tư xử lý dứt điểm các vấn đề còn tồn tại theo hợp đồng, cung cấp và chịu trách nhiệm về mặt pháp lý đối với các số liệu, tài liệu có liên quan đến việc quyết toán vốn đầu tư của chủ đầu tư.

3. Cơ quan cấp phát và cho vay vốn (cơ quan Tài chính, hệ thống Tổng cục ĐTPT, hệ thống KBNN, các Ngân hàng).

Đối chiếu, xác nhận và nhận xét vốn đầu tư thực hiện hàng năm, báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án (công trình hoặc hạng mục công trình) hoàn thành trong phạm vi số vốn do đơn vị trực tiếp quản lý, cấp phát, cho vay.

4. Cơ quan thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu tư

- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc chủ đầu tư thực hiện công tác báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo đúng nội dung, yêu cầu và thời gian theo quy định tại Thông tư này.

- Hướng dẫn, chỉ đạo chủ đầu tư giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư.

- Tổ chức thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo nội dung, yêu cầu và thời gian được quy định tại Thông tư này.

- Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định.

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.

Phần 3:

KHOẢN THI HÀNH

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký và thay thế các văn bản hướng dẫn việc quyết toán vốn đầu tư đã ban hành trước đây.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ánh kịp thời để Bộ Tài chính nghiên cứu bổ sung, sửa đổi.

Lê Thị Băng Tâm

(Đã Ký)

MẪU SỐ: 01/QTĐT

Ban hành theo TT số: 66 TC/ĐTPT Ngày 2/11/1996 của Bộ Tài chính

Cơ quan cấp trên của chủ đầu tư:

.................................

Chủ đầu tư:

.................................

CÁC VĂN BẢN PHÁP LÝ LIÊN QUAN

Số TT

Tên văn bản

Duyệt

Cơ quan duyệt

Người ký duyệt

Ghi chú

Số

Ngày, tháng, năm

Họ tên

Chức vụ

1

2

3

4

5

6

7

8

1

Quyết định đầu tư

2

Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật

3

Quyết định phê duyệt tổng dự toán

4

Quyết định chỉnh thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán

5

.......

6

.......

Ngày... tháng... năm 199...

Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)