Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 64/2011/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định 19/2011/QĐ-TTg về thí điểm tiếp nhận bản khai hàng hóa, chứng từ khác có liên quan và thông quan điện tử đối với tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh do Bộ Tài chính ban hành

Chương 2.

THỦ TỤC TIẾP NHẬN KHAI HẢI QUAN VÀ THÔNG QUAN ĐIỆN TỬ TÀU BIỂN NHẬP CẢNH

MỤC I. THỦ TỤC TẠO LẬP, GỬI, NHẬN VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN KHAI HẢI QUAN TÀU BIỂN NHẬP CẢNH

Điều 6. Tạo lập thông tin điện tử về hồ sơ hải quan

1. Người khai hải quan được lựa chọn một trong hai hình thức tạo lập thông tin điện tử sau:

a) Tạo lập theo chuẩn định dạng do Tổng cục Hải quan công bố để gửi đến Cổng Thông tin điện tử Tổng cục Hải quan; hoặc

b) Khai trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử Tổng cục Hải quan.

2. Hồ sơ hải quan điện tử gồm 08 loại chứng từ (các tiêu chí theo mẫu quy định tại Phụ lục II Thông tư này):

a) Bản khai hàng hóa nhập khẩu bằng đường biển (Mẫu số 1);

b) Thông tin về Vận đơn gom hàng (house bill of lading) (Mẫu số 2);

c) Bản khai chung (Mẫu số 3);

d) Danh sách thuyền viên (Mẫu số 4);

đ) Bản khai hành lý thuyền viên (Mẫu số 5);

e) Bản khai dự trữ của tàu (Mẫu số 6);

g) Danh sách hành khách (nếu có) (Mẫu số 7);

h) Bản khai hàng hóa nguy hiểm trong trường hợp có vận chuyển hàng hóa nguy hiểm (Mẫu số 8).

Điều 7. Thủ tục gửi và nhận hồ sơ hải quan điện tử

1. Thời hạn gửi hồ sơ hải quan điện tử:

a) Đối với Bản khai hàng hóa nhập khẩu:

a1. Đối với các chuyến tàu có hành trình dưới 5 ngày: chậm nhất 12 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng.

a2. Đối với các chuyến tàu có hành trình khác: chậm nhất 24 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng.

b) Đối với thông tin về Vận đơn gom hàng (House Bill of Lading): Các công ty giao nhận gửi thông tin điện tử về Vận đơn gom hàng theo lộ trình thí điểm do Tổng cục Hải quan hướng dẫn.

c) Đối với các chứng từ khác quy định tại các điểm c, d, đ, e, g, h khoản 2 Điều 6: chậm nhất là 08 giờ trước khi tàu dự kiến cập cảng. Trường hợp Hãng tàu/Đại lý hãng tàu có được các thông tin này cùng thời điểm với bản lược khai thì có thể cung cấp thông tin trước cho cơ quan hải quan cùng thời điểm với bản lược khai theo hướng dẫn tại điểm a, khoản 1 Điều này.

d) Trường hợp vì lý do bất khả kháng, người khai hải quan không thể gửi các thông tin điện tử nêu tại khoản 1 Điều này khi tàu cập cảng, người khai hải quan có văn bản thông báo và thực hiện thủ tục hải quan bằng hồ sơ giấy theo quy định hiện hành.

2. Tiếp nhận và phản hồi thông tin hồ sơ hải quan điện tử:

a) Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tiếp nhận thông tin khai điện tử theo thời gian 24/7 ngày.

b) Phản hồi thông tin:

b1. Trường hợp thông tin khai đảm bảo đầy đủ các tiêu chí và khuôn dạng theo quy định thì hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tự động gửi thông tin chấp nhận nội dung khai hải quan (mẫu số 9 Phụ lục II).

b2. Trường hợp thông tin khai chưa đầy đủ thì hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan tự động gửi thông báo lý do chưa tiếp nhận và hướng dẫn người khai hải quan khai lại (mẫu số 9 Phụ lục II).

3. Khai sửa đổi, bổ sung thông tin về hồ sơ hải quan điện tử tàu biển nhập cảnh:

a) Người khai hải quan: Thông tin hồ sơ hải quan điện tử tàu biển nhập cảnh đã gửi cho cơ quan hải quan nếu người khai hải quan có yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì phải tạo thông tin khai và thông tin cho cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục tàu bằng phương thức điện tử. Trường hợp vì lý do bất khả kháng, người khai hải quan không thể gửi các thông tin điện tử sửa đổi, bổ sung thì người khai hải quan có văn bản thông báo với cơ quan Hải quan và cung cấp thông tin khai sửa đổi bổ sung bằng hồ sơ giấy. Thời điểm khai thông tin sửa đổi, bổ sung:

a1) Đối với việc khai sửa đổi, bổ sung bản khai hàng hóa nhập khẩu, vận đơn gom hàng phải thực hiện trước thời điểm đăng ký tờ khai hải quan lô hàng nhập khẩu.

a2) Đối với các chứng từ khác phải thực hiện trước thời điểm tàu cập cảng.

b) Cơ quan hải quan: Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tàu nhập cảnh tiếp nhận thông tin khai sửa đổi, bổ sung lưu vào hệ thống và cung cấp cho các đơn vị chức năng để triển khai công tác nghiệp vụ có liên quan.

MỤC II. THỦ TỤC THÔNG QUAN TÀU BIỂN NHẬP CẢNH

Điều 8. Xử lý thông tin khai hải quan

Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục tàu nhập cảnh thực hiện việc kiểm tra, tổng hợp, phân tích thông tin khai hải quan từ hệ thống (thông tin bản khai hàng hóa, các chứng từ có liên quan, thông tin quản lý rủi ro …) và xử lý:

1. Trường hợp thông tin khai hải quan phù hợp với các quy định của pháp luật, không có nghi ngờ thì thực hiện thông quan tàu theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư này.

2. Trường hợp có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan và các quy định khác của pháp luật có liên quan thì chủ động phối hợp với Cảng vụ hàng hải và các cơ quan chức năng để xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật Hải quan.

Điều 9. Thông quan tàu

1. Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi làm thủ tục tàu nhập cảnh gửi “Thông báo thông quan tàu biển” theo mẫu số 10 Phụ lục II Thông tư này dưới dạng điện tử hoặc bằng văn bản (áp dụng với trường hợp không tiếp nhận được ở dạng điện tử) cho người khai hải quan, Cảng vụ hàng hải, cơ quan có liên quan và doanh nghiệp kinh doanh cảng. Nội dung Thông báo nêu rõ:

a) Được thông quan tàu;

b) Được thông quan tàu sau khi đã thực hiện các nghiệp vụ cần thiết đối với các trường hợp theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 8 Thông tư này.

2. Người khai hải quan thực hiện các quyết định và hướng dẫn của cơ quan hải quan theo “Thông báo thông quan tàu biển”.

3. Khi tàu nhập cảnh vào vị trí neo đậu an toàn do Cảng vụ chỉ định và sau khi hoàn tất thủ tục nhập cảnh với các cơ quan quản lý khác, Hãng tàu/đại lý hãng tàu gửi thông báo tàu đến bằng phương thức điện tử cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tàu (theo mẫu số 2 - Phụ lục I). Thời điểm gửi thông báo tàu đến cảng được xác định là thời điểm hàng nhập khẩu chuyển chở trên tàu đến cửa khẩu Việt Nam, làm cơ sở thực hiện các chính sách quản lý có liên quan.

Thông tư 64/2011/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Quyết định 19/2011/QĐ-TTg về thí điểm tiếp nhận bản khai hàng hóa, chứng từ khác có liên quan và thông quan điện tử đối với tàu biển nhập cảnh, xuất cảnh do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 64/2011/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 13/05/2011
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 349 đến số 350
  • Ngày hiệu lực: 28/06/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH