Hệ thống pháp luật

PHỦ THỦ TƯỚNG
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 634-TTg

Hà Nội, ngày 28 tháng 12 năm 1957

THÔNG TƯ

VỀ TỔ CHỨC CHÍNH QUYỀN THÀNH PHỐ

Hai thành phố Hà nội và Hải phòng đã tổ chức bầu cử Hội đồng nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 1957.

Sắc lệnh số 77-SL ngày 21 tháng 12 năm 1945 quy định tổ chức chính quyền thành thị, về nguyên tắc dân chủ, căn bản vẫn đúng, nhưng đối với tình hình hiện nay, có những điểm không còn thích hợp và có những điểm mới, cần thiết chưa được đề cập tới.

Trong khi chờ đợi một đạo luật về tổ chức chính quyền địa phương hiện đang nghiên cứu, căn cứ vào luật lệ hiện hành, tình hình thực tế và yêu cầu công tác hiện nay, thông tư này ấn định tạm thời một số điều lệ về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và lề lối làm việc của Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Hành chính các thành phố trực thuộc trung ương, để hướng dẫn Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Hành chính hai thành phố Hà nội và Hải phòng hoạt động.

Phần thứ nhất:

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

I. - TỔ CHỨC

Nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân hai thành phố Hà nội, Hải phòng sẽ do luật định.

Theo Sắc luật số 004-SLt ngày 20 tháng 7 năm 1957, khi bầu Hội đồng nhân dân không bầu hội viên Hội đồng nhân dân dự khuyết; cho nên, khi có hội viên nào vì lý do gì không đảm đương được công tác thì có thể tổ chức bầu người thay thế trong đơn vị bầu cử đã bầu ra hội viên đó.

II. - NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Trong phạm vi thành phố mình và trong phạm vi luật lệ quy định, Hội đồng nhân dân thành phố có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:

1) Bảo đảm sự tôn trọng chấp hành pháp luật, sắc luật, nghị định, thông tư, nghị quyết, chỉ thị của Chính phủ.

2) Căn cứ vào luật lệ Nhà nước và nghị quyết của cấp trên mà quyết định.

3) Bầu cử và đề nghị bãi miễn các ủy viên Ủy ban Hành chính thành phố.

4) Thẩm tra các báo cáo công tác của Ủy ban Hành chính thành phố.

5) Sửa đổi hoặc hủy bỏ nghị quyết không thích đáng của Ủy ban Hành chính thành phố, của Hội đồng nhân dân và Ủy ban Hành chính cấp dưới.

6) Thẩm tra và phê chuẩn dự toán và quyết toán chi thu thành phố.

7) Quyết định kế hoạch công tác kiến thiết kinh tế, kiến thiết văn hóa, công tác cứu tế xã hội và sự nghiệp công cộng.

8) Bảo vệ tài sản công cộng, bảo vệ trật tự an ninh chung.

9) Bảo đảm quyền công dân, bảo đảm quyền bình đẳng của các dân tộc.

III. - LỀ LỐI LÀM VIỆC

Hội nghị Hội đồng nhân dân thành phố ba tháng họp một kỳ do Ủy ban Hành chính thành phố triệu tập. Ngoài ra có thể có những kỳ họp bất thường nếu Ủy ban Hành chính xét cần hoặc 1/3 tổng số hội viên yêu cầu.

Mỗi kỳ họp, Hội đồng nhân dân bầu chủ tịch đoàn thể điều khiển hội nghị. Thư ký hội nghị là ủy viên Ủy ban Hành chính do Ủy ban đề cử và Hội đồng thông qua.

Trừ trường hợp đặc biệt phải họp kín, Hội đồng nhân dân họp công khai có nhân dân dự thính.

Hội đồng chỉ có thể thảo luận và quyết nghị khi có mặt quá nửa tổng số hội viên. Nghị quyết của Hội đồng phải được quá nửa số hội viên có mặt tại hội nghị thông qua mới có giá trị.

Hội đồng có thể mời cán bộ phụ trách các cơ quan chuyên môn thành phố đến tham dự; những cán bộ này không có quyền biểu quyết.

Hội đồng có thể lập những tiểu ban để nghiên cứu từng vấn đề trong thời gian hội nghị.

Sau mỗi kỳ họp và ít nhất làm một năm một kỳ, hội viên Hội đồng nhân dân thành phố phải báo cáo công tác của mình với cử tri. Mỗi hội viên phải giữ mối liên hệ mật thiết với cử tri đã bầu mình, thu nhập và phản ảnh ý kiến và nguyện vọng của nhân dân cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban Hành chính.

Phần thứ hai:

ỦY BAN HÀNH CHÍNH

I. - TỔ CHỨC

Các Ủy viên Ủy ban Hành chính thành phố đều do Hội đồng nhân dân thành phố bầu ra, không có ủy viên dự khuyết. Ủy ban Hành chính sẽ bầu ra chủ tịch và một hay nhiều phó chủ tịch.

Số lượng ủy viên Ủy ban Hành chính là từ 7 đến 11.

Trước khi nhận nhiệm vụ, Ủy ban Hành chính thành phố phải được Thủ tướng Chính phủ công nhận.

Nhiệm kỳ của Ủy ban Hành chính theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân, nhưng khi mãn hạn, Ủy ban Hành chính vẫn tiếp tục làm việc cho tới khi Hội đồng nhân dân khóa sau bầu ra Ủy ban Hành chính mới và Ủy ban Hành chính này đã được Thủ tướng Chính phủ công nhận.

Nếu trong nhiệm kỳ, một hay nhiều ủy viên vì lý do gì không đảm đương được công tác thì Hội đồng nhân dân sẽ bầu người thay.

II. - NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Trong phạm vi thành phố mình, và trong phạm vi luật lệ quy định, Ủy ban Hành chính thành phố có nhiệm vụ quyền hạn như sau:

1) Thi hành luật lệ Nhà nước, sắc lệnh, nghị định, thông tư, nghị quyết, chỉ thị của Chính phủ và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố.

Căn cứ vào pháp luật, sắc lệnh, nghị định, thông tư, nghị quyết, chỉ thị nói trên, ra những quyết định, chỉ thị, thể lệ, đồng thời kiểm tra đôn đốc việc thi hành các quyết định, chỉ thị, thể lệ này.

2) Tổ chức bầu cử Hội đồng nhân dân thành phố.

3) Triệu tập Hội đồng nhân dân thành phố, báo cáo công tác và trình những đề án công tác trước Hội đồng nhân dân.

4) Lãnh đạo công tác của các ngành chuyên môn thành phố và công tác của Ủy ban Hành chính cấp dưới.

5) Sửa đổi hoặc hủy bỏ các quyết định, chỉ thị không thích đáng của các cơ quan chuyên môn thành phố và của Ủy ban Hành chính cấp dưới.

Đình chỉ thi hành nghị quyết không thích đáng của Hội đồng nhân dân cấp dưới và trình Hội đồng nhân dân thành phố sửa đổi hoặc hủy bỏ.

6) Quản lý cán bộ, nhân viên công tác tại các cơ quan thuộc thành phố.

7) Chấp hành kế hoạch kinh tế, quản lý dự toán chi thu.

8) Quản lý thị trường, quản lý công thương nghiệp Quốc doanh thuộc thành phố, lãnh đạo và điều chỉnh, cải tạo công thương nghiệp tư doanh thành phố.

9) Lãnh đạo sản xuất nông nghiệp, thủ công nghiệp và công cuộc hợp tác tương trợ.

10) Quản lý công tác thu thuế.

11) Quản lý giao thông vận tải và sự nghiệp công cộng.

12) Quản lý nhân lực. Bảo đảm thi hành các luật lệ lao động.

13) Quản lý công tác văn hóa, giáo dục, y tế, cứu tế xã hội.

14) Kiết thiết sửa sang thành phố.

15) Quản lý công tác nghĩa vụ quân sự.

16) Quản lý tài sản công cộng.

17) Bảo vệ trật tự an ninh chung.

18) Bảo đảm quyền công dân, bảo đảm quyền bình đẳng của các dân tộc.

19) Thi hành các công tác do cơ quan hành chính cấp trên giao cho.

III. - LỀ LỐI LÀM VIỆC

Để đảm bảo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, tất cả các công việc quan trọng đều phải do Hội nghị Ủy ban thảo luận và quyết định.

Hàng tháng, Ủy ban Hành chính họp một lần. Ngoài ra có thể có những cuộc họp bất thường. Khi Ủy ban Hành chính thành phố họp hội nghị, có thể mời cán bộ phụ trách các cơ quan chuyên môn tham dự. Những người được mời đến dự chỉ có quyền tham gia ý kiến, không có quyền biểu quyết.

Chủ tịch: Ủy ban Hành chính chủ trì các Hội nghị và các công tác của Ủy ban.

Phó chủ tịch giúp Chủ tịch chấp hành chức vụ, Chủ tịch và Phó chủ tịch đảm bảo nhiệm vụ thường trực của Ủy ban. Các ủy viên khác sẽ được phân công các khối công tác hoặc từng vấn đề. Mọi ủy viên đều phải thường xuyên kiểm tra tình hình công tác để việc lãnh đạo được sát thực tế.

Ủy ban Hành chính thành phố có nhiệm vụ báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân thành phố và cơ quan hành chính cấp trên.

Trên đây là một số điều lệ áp dụng cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban Hành chính hai thành phố trực thuộc trung ương.

Trong khi thi hành, nếu gặp khó khăn trở ngại thì sẽ báo cáo lên Thủ tướng phủ và Bộ Nội vụ để xét định.

K.T. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG





Phan Kế Toại

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông tư 634-TTg năm 1957 về việc tổ chức chính quyền thành phố do Phủ Thủ Tướng ban hành

  • Số hiệu: 634-TTg
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 28/12/1957
  • Nơi ban hành: Phủ Thủ tướng
  • Người ký: Phan Kế Toại
  • Ngày công báo: 31/12/1957
  • Số công báo: Số 56
  • Ngày hiệu lực: 12/01/1958
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản