Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 61/2012/TT-BNNPTNT quy định việc giám sát an toàn thực phẩm thủy sản sau thu hoạch do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Chương II

THIẾT LẬP KẾ HOẠCH VÀ TRIỂN KHAI GIÁM SÁT

Điều 8. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch lấy mẫu giám sát

1. Cơ quan giám sát địa phương chuẩn bị cơ sở dữ liệu để xây dựng kế hoạch lấy mẫu giám sát, gồm các thông tin được thống kê theo đơn vị hành chính cấp huyện như sau:

a) Sản lượng nguyên liệu, khối lượng thực phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai thác tự nhiên hoặc được nuôi trồng phổ biến tại địa phương; thời gian cao điểm của mùa vụ khai thác, thu hoạch, chế biến sản phẩm thực phẩm thủy sản và dự kiến sản lượng/khối lượng của năm tiếp theo.

b) Kết quả giám sát ATTP thủy sản của năm trước, thông tin phản ánh của người tiêu dùng, cảnh báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về chất lượng, ATTP đối với thực phẩm thủy sản được sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ tại địa phương để xác định chỉ tiêu, nhóm sản phẩm có nguy cơ cao về ATTP tại địa phương.

c) Số lượng cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thủy sản và kết quả kiểm tra, đánh giá, phân loại điều kiện bảo đảm ATTP tương ứng với các đối tượng nêu tại khoản 1 Điều 2 Thông tư này.

2. Căn cứ cơ sở dữ liệu tại khoản 1 Điều này, Cơ quan giám sát địa phương xây dựng kế hoạch lấy mẫu giám sát hàng năm trên địa bàn theo nội dung, mẫu biểu hướng dẫn của Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản và báo cáo Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản trước ngày 15 tháng 11 hàng năm. Kế hoạch lấy mẫu giám sát bao gồm các nội dung sau:

a) Đối tượng thực phẩm thủy sản và vùng/khu vực cần giám sát theo thứ tự ưu tiên về nguy cơ ATTP;

b) Số lượng mẫu và chỉ tiêu ATTP cần giám sát phù hợp với đối tượng giám sát;

c) Dự kiến thời gian thực hiện lấy mẫu giám sát;

d) Dự trù kinh phí triển khai hoạt động giám sát tại địa phương.

3. Tiêu chí xác định đối tượng thực phẩm thủy sản cần giám sát:

a) Thực phẩm thủy sản được sản xuất làm hàng hóa hoặc được lưu giữ, bảo quản với khối lượng lớn tại địa phương;

b) Sản phẩm thực phẩm thủy sản bị phát hiện vi phạm quy định về ATTP theo các thông tin cảnh báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các kết quả kiểm tra, giám sát các năm trước;

c) Xuất hiện mối nguy mới về ATTP;

d) Theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

4. Vùng/khu vực giám sát:

Vùng/khu vực giám sát là nơi (theo đơn vị hành chính cấp huyện) có hoạt động sản xuất hàng hóa thủy sản hoặc lưu giữ, bảo quản với khối lượng lớn của đối tượng giám sát được xác định tại khoản 3 Điều này.

5. Thời gian thực hiện lấy mẫu giám sát:

a) Thời gian cao điểm của mùa vụ khai thác, thu hoạch, thời điểm tiêu thụ đối với đối tượng giám sát đã được xác định tại khoản 3 Điều này.

b) Theo yêu cầu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

6. Phạm vi lấy mẫu và chỉ tiêu giám sát ATTP đối với thủy sản có nguồn gốc khai thác tự nhiên:

a) Tại cơ sở thu gom, lưu giữ, bảo quản: Lấy mẫu thủy sản giám sát chất bảo quản (không áp dụng đối với thủy sản còn sống); độc tố sinh học gắn liền với loài; kim loại nặng; vi sinh vật gây bệnh.

b) Tại cơ sở sơ chế, chế biến: Lấy mẫu sản phẩm giám sát phụ gia, chất hỗ trợ chế biến; vi sinh vật gây bệnh.

7. Phạm vi lấy mẫu và chỉ tiêu giám sát ATTP đối với thủy sản có nguồn gốc từ nuôi trồng:

a) Tại cơ sở thu gom, lưu giữ, bảo quản: Lấy mẫu thủy sản giám sát chất bảo quản (không áp dụng đối với thủy sản còn sống); hóa chất, kháng sinh sử dụng trong nuôi trồng đối với đối tượng chưa được kiểm soát theo Chương trình kiểm soát dư lượng các chất độc hại trong động vật và sản phẩm động vật thủy sản nuôi; vi sinh vật gây bệnh.

b) Tại cơ sở sơ chế, chế biến: Lấy mẫu sản phẩm giám sát phụ gia, chất hỗ trợ chế biến; vi sinh vật gây bệnh.

8. Số lượng mẫu giám sát:

a) Căn cứ để xác định số lượng mẫu giám sát là sản lượng khai thác, thu hoạch và tiêu thụ của đối tượng giám sát đã được xác định theo tiêu chí quy định tại khoản 3 Điều này.

b) Số lượng mẫu giám sát được thực hiện theo hướng dẫn hàng năm hoặc theo giai đoạn của Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản.

9. Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ sản tổng hợp kế hoạch lấy mẫu giám sát ATTP thủy sản sau thu hoạch từ các Cơ quan giám sát địa phương trình Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt và cấp kinh phí (bao gồm cả kế hoạch giám sát đột xuất do Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ sản xây dựng theo yêu cầu của Bộ - nếu có); thông báo cho các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện. Dựa trên điều kiện thực tế, trong quá trình triển khai thực hiện, Cơ quan giám sát địa phương đề xuất điều chỉnh kế hoạch lấy mẫu các tháng tiếp theo gửi Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ sản. Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ sản tổng hợp, xem xét và thông báo kế hoạch được điều chỉnh cho Cơ quan giám sát địa phương.

Điều 9. Lấy mẫu giám sát

1. Căn cứ vào kế hoạch đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt và tình hình thực tế tại địa phương, Thủ trưởng Cơ quan giám sát địa phương ban hành Quyết định lấy mẫu, trong đó nêu rõ vùng/khu vực giám sát, đối tượng, số lượng mẫu và chỉ tiêu ATTP cần kiểm nghiệm, thời gian thực hiện lấy mẫu và người được phân công lấy mẫu.

2. Lấy mẫu sản phẩm theo nguyên tắc ngẫu nhiên theo đúng quyết định lấy mẫu. Trường hợp cơ sở không chấp hành Quyết định lấy mẫu, Cơ quan giám sát địa phương báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ đạo xử lý.

3. Bảo quản mẫu và chỉ định chỉ tiêu kiểm nghiệm cụ thể cho từng mẫu; khối lượng mẫu kiểm nghiệm phải đảm bảo đủ để kiểm nghiệm lần đầu và kiểm nghiệm khẳng định; Lập biên nhận mua mẫu, có chữ ký của người lấy mẫu, đại diện Cơ sở được lấy mẫu.

4. Mẫu sau khi lấy phải được niêm phong và có ký hiệu nhận biết. Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ khi lấy mẫu, Cơ quan giám sát địa phương phải gửi mẫu đến các Phòng thử nghiệm chất lượng nông lâm thủy sản được chỉ định theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thực hiện kiểm nghiệm.

5. Quy trình lấy mẫu, bảo quản, giao nhận mẫu và gửi mẫu đến Phòng thử nghiệm được thực hiện thống nhất theo hướng dẫn của Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản.

Điều 10. Kiểm nghiệm, thông báo kết quả giám sát

1. Việc kiểm nghiệm mẫu giám sát thủy sản sau thu hoạch được thực hiện tại Phòng thử nghiệm chất lượng nông lâm thủy sản được chỉ định theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và phù hợp với yêu cầu kiểm nghiệm của Cơ quan giám sát.

2. Không quá 07 ngày làm việc đối với các chỉ tiêu vi sinh vật và không quá 05 ngày làm việc đối với các chỉ tiêu hóa học kể từ khi nhận mẫu, Phòng thử nghiệm phải thông báo kết quả tới Cơ quan giám sát đã gửi mẫu để tổng hợp kết quả kiểm nghiệm.

3. Cơ quan giám sát địa phương tổng hợp báo cáo kết quả giám sát hàng tháng đến Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trường hợp kết quả không đạt, việc xử lý được thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.

4. Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản tổng hợp, báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và định kỳ công bố trên website của Cục kết quả giám sát trên phạm vi cả nước.

Điều 11. Xử lý khi kết quả kiểm nghiệm mẫu giám sát không bảo đảm ATTP

Ngay sau khi có kết quả kiểm nghiệm mẫu giám sát thủy sản sau thu hoạch không bảo đảm ATTP, Cơ quan giám sát địa phương chủ trì thực hiện:

1. Đối với các mẫu phát hiện hóa chất cấm, độc tố sinh học gắn liền với loài thủy sản vượt quá giới hạn cho phép:

a) Có văn bản cảnh báo đối với cơ sở; yêu cầu cơ sở thực hiện ngay việc truy xuất nguồn gốc, xác định nguyên nhân vi phạm, thiết lập và thực hiện các biện pháp khắc phục phù hợp và báo cáo kết quả thực hiện cho Cơ quan giám sát địa phương.

b) Thông báo đến Ban Quản lý chợ đầu mối, chợ đấu giá, cảng cá để tăng cường giám sát ATTP thủy sản kinh doanh tại chợ (nếu cơ sở tại chợ cá, cảng cá).

c) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm tra ngay việc thực hiện truy xuất nguồn gốc và kết quả khắc phục của cơ sở; trong trường hợp cần thiết, tổ chức truy xuất từ cơ sở cung cấp đến các cơ sở sản xuất và tiêu thụ sản phẩm phát hiện vi phạm (nếu có) để thu hồi, xử lý sản phẩm mất an toàn.

d) Thực hiện các biện pháp giám sát tăng cường và lấy mẫu có chủ định đối với cơ sở có mẫu vi phạm và các cơ sở khác trong cùng vùng/khu vực giám sát về chỉ tiêu vi phạm cho đến khi các kết quả giám sát cho thấy cơ sở tuân thủ và đáp ứng các quy định.

đ) Nếu kết quả giám sát tăng cường cho thấy cơ sở hoặc vùng/khu vực giám sát tiếp tục có mẫu không bảo đảm ATTP, Cơ quan giám sát địa phương lập hồ sơ thông báo Cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về quản lý chất lượng ATTP thủy sản để xem xét, tổ chức thanh tra (nếu cần thiết) và xử lý theo quy định hiện hành; đồng gửi Cơ quan kiểm tra chất lượng, ATTP thủy sản để xem xét, có biện pháp tăng cường kiểm tra điều kiện bảo đảm ATTP của cơ sở; đồng thời báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thông báo, cung cấp thông tin về ATTP và công khai trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và thẩm quyền được giao.

2. Đối với các trường hợp khác: Thực hiện theo điểm a, điểm b và điểm d khoản 1 Điều này.

Thông tư 61/2012/TT-BNNPTNT quy định việc giám sát an toàn thực phẩm thủy sản sau thu hoạch do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

  • Số hiệu: 61/2012/TT-BNNPTNT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 13/11/2012
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Thị Xuân Thu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 731 đến số 732
  • Ngày hiệu lực: 27/12/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH