Chương 3 Thông tư 59/2013/TT-BGTVT quy định về thành lập và hoạt động của Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Điều 8. Trách nhiệm của Trung tâm trong hoạt động kiểm định
1. Thực hiện việc kiểm định xe cơ giới, nghiệm thu cải tạo xe cơ giới, kiểm tra thiết bị chuyên dùng lắp trên xe cơ giới và kiểm định xe máy chuyên dùng để cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Người đứng đầu Đơn vị kiểm định và người trực tiếp thực hiện việc kiểm định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm định.
2. Kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa và chịu trách nhiệm duy trì độ chính xác của trang, thiết bị kiểm định theo quy định giữa các kỳ kiểm tra, đánh giá.
3. Niêm yết công khai tại phòng chờ làm thủ tục kiểm định các nội dung: quy trình, quy định, phí, lệ phí, thời gian kiểm định trong ngày và số điện thoại đường dây nóng.
4. Thông báo công khai việc đình chỉ và thời gian bị đình chỉ hoặc dừng kiểm định tại trụ sở Trung tâm.
5. Lập biên bản khi gặp sự cố khách quan phải tạm ngừng hoạt động kiểm định quá 01 ngày làm việc và báo cáo Cục Đăng kiểm Việt Nam, Sở Giao thông vận tải tại địa phương.
6. Tham gia giám định sự cố, tai nạn giao thông liên quan đến an toàn kỹ thuật xe cơ giới theo yêu cầu của các cơ quan chức năng, xác định nguyên nhân và kiến nghị các biện pháp phòng ngừa.
7. Thực hiện các hoạt động dịch vụ tư vấn kỹ thuật khác theo quy định; triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học và tham gia các hoạt động liên quan khác khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.
8. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan chức năng.
9. Chậm nhất sau 18 tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận hoạt động kiểm định xe cơ giới, phải có chứng chỉ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001.
Điều 9. Quyền hạn của Trung tâm
1. Được thu và sử dụng phí, lệ phí theo quy định.
2. Từ chối kiểm định khi xe cơ giới không đảm bảo điều kiện quy định.
3. Thu hồi Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Tem kiểm định theo quy định.
4. Đề nghị cơ quan bảo vệ pháp luật xử lý các hành vi cản trở hoạt động của Trung tâm.
Điều 10. Hành vi bị nghiêm cấm trong kiểm định xe cơ giới
1. Kiểm định không đầy đủ nội dung, không đúng quy trình, quy định.
2. Kiểm định khi thiết bị kiểm tra không bảo đảm độ chính xác; khi mạng máy tính nội bộ hư hỏng; kiểm định ngoài dây chuyền sai quy định.
3. Bố trí người thực hiện công việc kiểm định không đúng với quy định.
4. Ép buộc chủ xe sửa chữa, bảo dưỡng xe tại các cơ sở sửa chữa, bảo dưỡng chỉ định.
5. Thu phí, lệ phí sai quy định; có hành vi tiêu cực, sách nhiễu và nhận tiền hoặc quà biếu dưới mọi hình thức.
6. Kiểm định và cấp Giấy chứng nhận cho xe cơ giới hết niên hạn sử dụng; kiểm định khi đã có văn bản đề nghị không kiểm định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc xe có vi phạm đã cảnh báo trên Chương trình Quản lý kiểm định.
7. Lập hồ sơ giả cho phương tiện. Sử dụng ấn chỉ kiểm định không phải do Cục Đăng kiểm Việt Nam phát hành.
Điều 11. Kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm định
1. Người đứng đầu Trung tâm có trách nhiệm thường xuyên tự kiểm tra hoạt động của Trung tâm theo các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy định hiện hành.
2. Trung tâm chịu sự kiểm tra định kỳ, kiểm tra chuyên ngành đột xuất và cơ chế giám sát hoạt động kiểm định của các cơ quan chức năng theo quy định.
Điều 12. Đình chỉ hoạt động kiểm định có thời hạn
1. Cơ quan, người có thẩm quyền khi phát hiện Trung tâm có hành vi vi phạm trong hoạt động kiểm phải lập biên bản, nêu rõ hành vi, mức độ vi phạm, thời gian khắc phục và gửi về Cục Đăng kiểm Việt Nam để làm cơ sở xem xét, xử lý.
2. Trung tâm bị đình chỉ hoạt động 01 tháng khi để xảy ra một trong các vi phạm sau đây:
a) Vi phạm quy định về điều kiện đối với Trung tâm.
b) Hai lần vi phạm một trong các hành vi quy định tại các khoản 1, 2,3
3. Trung tâm bị đình chỉ hoạt động 03 tháng khi để xảy ra một trong các vi phạm sau đây:
a) Hai lần vi phạm một trong các
b) Vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại
4. Khi Trung tâm bị đình chỉ hoạt động kiểm định có thời hạn, Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm:
a) Ra quyết định đình chỉ hoạt động kiểm định có thời hạn đối với Trung tâm; kiểm kê, niêm phong ấn chỉ kiểm định tại thời điểm thông báo quyết định đình chỉ.
b) Thông báo thời gian ngừng hoạt động của Trung tâm trên Trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam và yêu cầu Trung tâm thông báo hướng dẫn khách hàng tại Trung tâm bị đình chỉ.
c) Kiểm tra, đánh giá việc khắc phục các lỗi vi phạm của Trung tâm khi hết thời hạn đình chỉ để đưa Trung tâm trở lại hoạt động. Trung tâm chỉ được hoạt động trở lại khi được đánh giá khắc phục xong các lỗi vi phạm.
d) Báo cáo Bộ Giao thông vận tải và thông báo cho Sở Giao thông vận tải địa phương.
Điều 13. Thu hồi Giấy chứng nhận hoạt động kiểm định
1. Trung tâm bị thu hồi Giấy chứng nhận hoạt động kiểm định khi:
a) Không khắc phục được vi phạm quy định về điều kiện đối với Trung tâm trong thời hạn 06 tháng.
b) Thực hiện các hành vi bị nghiêm cấm quy định tại
2. Khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận hoạt động kiểm định xe cơ giới, người đứng đầu Trung tâm và người trực tiếp thực hiện việc kiểm định vẫn tiếp tục chịu trách nhiệm đối với các xe cơ giới trong thời hạn giấy chứng nhận kiểm định do Trung tâm đã cấp ra còn hiệu lực.
3. Tổ chức, cá nhân thành lập Trung tâm bị thu hồi Giấy chứng nhận hoạt động sẽ không được hoạt động trong lĩnh vực kiểm định xe cơ giới tối thiểu 05 năm. Khi muốn đưa Trung tâm hoạt động trở lại, tổ chức, cá nhân phải tiến hành lập hồ sơ theo thủ tục thành lập mới.
4. Khi Trung tâm có vi phạm đến mức phải thu hồi Giấy chứng nhận hoạt động kiểm định xe cơ giới, Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm:
a) Thu hồi Giấy chứng nhận hoạt động kiểm định xe cơ giới. Thông báo thời gian ngừng hoạt động của Trung tâm trên Trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam và yêu cầu Trung tâm thông báo công khai với khách hàng việc bị đình chỉ hoạt động.
b) Ngừng việc cung cấp ấn chỉ kiểm định, thu hồi ấn chỉ chưa sử dụng, ấn chỉ hỏng, các hồ sơ kiểm định lưu trữ đến thời điểm thu hồi Giấy chứng nhận hoạt động kiểm định xe cơ giới.
c) Báo cáo Bộ Giao thông vận tải và thông báo cho Sở Giao thông vận tải địa phương.
Điều 14. Ngừng hoạt động kiểm định của Trung tâm
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu không tiếp tục hoạt động kiểm định phải gửi văn bản thông báo cho Sở Giao thông vận tải địa phương, Cục Đăng kiểm Việt Nam và thông báo tại Trung tâm trước khi ngừng hoạt động 03 tháng.
2. Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách nhiệm thu hồi Giấy chứng nhận hoạt động kiểm định, ấn chỉ kiểm định; hướng dẫn Trung tâm bàn giao hồ sơ lưu trữ, dữ liệu kiểm định và thông báo trên trang thông tin điện tử của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
3. Khi đã ngừng hoạt động, người đứng đầu Trung tâm và người trực tiếp thực hiện việc kiểm định vẫn tiếp tục chịu trách nhiệm đối với các xe cơ giới trong thời hạn giấy chứng nhận kiểm định do Trung tâm đã cấp ra còn hiệu lực.
4. Tổ chức, cá nhân có liên quan phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm khác theo quy định.
Thông tư 59/2013/TT-BGTVT quy định về thành lập và hoạt động của Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 59/2013/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 30/12/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đinh La Thăng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 249 đến số 250
- Ngày hiệu lực: 01/04/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Điều kiện thành lập Trung tâm
- Điều 5. Hồ sơ đăng ký thành lập Trung tâm
- Điều 6. Trình tự, thủ tục đăng ký thành lập Trung tâm
- Điều 7. Cấp Giấy chứng nhận hoạt động kiểm định xe cơ giới
- Điều 8. Trách nhiệm của Trung tâm trong hoạt động kiểm định
- Điều 9. Quyền hạn của Trung tâm
- Điều 10. Hành vi bị nghiêm cấm trong kiểm định xe cơ giới
- Điều 11. Kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm định
- Điều 12. Đình chỉ hoạt động kiểm định có thời hạn
- Điều 13. Thu hồi Giấy chứng nhận hoạt động kiểm định
- Điều 14. Ngừng hoạt động kiểm định của Trung tâm