Chương 2 Thông tư 57/2015/TT-BTC Hướng dẫn bàn giao, tiếp nhận, xử lý khoản nợ và tài sản loại trừ khi sắp xếp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Bộ Tài chính ban hành
Mục I. BÀN GIAO, TIẾP NHẬN NỢ VÀ TÀI SẢN
Điều 4. Nguyên tắc bàn giao, tiếp nhận nợ và tài sản
1. Các khoản nợ và tài sản bàn giao, tiếp nhận phải đảm bảo có đầy đủ hồ sơ, có hiện vật (đối với tài sản). Trường hợp nợ và tài sản không có đủ hồ sơ, không còn hiện vật thì Công ty Mua bán nợ có văn bản thông báo gửi đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp biết lý do không tiếp nhận để doanh nghiệp tiếp tục quản lý, theo dõi hoặc xử lý theo quy định hiện hành về sắp xếp, chuyển đổi doanh nghiệp.
2. Việc bàn giao, tiếp nhận nợ và tài sản loại trừ được thực hiện căn cứ vào quyết định công bố trị doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền theo quy định pháp luật về sắp xếp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền quyết định công bố điều chỉnh giá trị doanh nghiệp:
a) Nếu doanh nghiệp chưa ký Biên bản giao nhận nợ và tài sản loại trừ với Công ty Mua bán nợ thì thực hiện bàn giao nợ và tài sản loại trừ theo quyết định công bố điều chỉnh giá trị doanh nghiệp.
b) Nếu doanh nghiệp đã ký Biên bản giao nhận nợ và tài sản loại trừ với Công ty Mua bán nợ theo quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, cơ quan có thẩm quyền quyết định công bố giá trị doanh nghiệp có văn bản đề nghị Công ty Mua bán nợ thông báo hiện trạng của các khoản nợ và tài sản đã tiếp nhận theo Biên bản giao nhận theo tiêu chí: đã xử lý, thu hồi và chưa xử lý, thu hồi trước khi công bố quyết định điều chỉnh giá trị doanh nghiệp. Trường hợp các khoản nợ và tài sản đã được Công ty Mua bán nợ xử lý, thu hồi thì không điều chỉnh lại tương ứng tại quyết định công bố điều chỉnh giá trị doanh nghiệp. Trường hợp các khoản nợ và tài sản chưa được xử lý, thu hồi thì thực hiện điều chỉnh lại Biên bản giao nhận theo quyết định công bố điều chỉnh giá trị doanh nghiệp.
3. Khi bàn giao, tiếp nhận nợ và tài sản, đại diện chủ sở hữu, Công ty Mua bán nợ và doanh nghiệp phải lập Biên bản giao nhận, có chữ ký xác nhận của các bên có liên quan. Đại diện chủ sở hữu có thể ủy quyền (bằng văn bản) cho doanh nghiệp có nợ và tài sản loại trừ để thực hiện bàn giao cho Công ty Mua bán nợ.
4. Công ty Mua bán nợ kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ của chủ nợ, chủ tài sản theo quy định kể từ ngày ký Biên bản giao nhận. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký Biên bản giao nhận, doanh nghiệp có trách nhiệm thông báo với khách nợ về việc chuyển giao quyền chủ nợ cho Công ty Mua bán nợ.
5. Đối với các khoản nợ và tài sản tiếp nhận theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ (nếu có), Công ty Mua bán nợ, đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp thực hiện bàn giao, tiếp nhận, xử lý nợ, tài sản như đối với nợ, tài sản loại trừ khỏi giá trị doanh nghiệp sắp xếp, chuyển đổi sở hữu, đảm bảo phù hợp với ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc, Công ty Mua bán nợ báo cáo Bộ Tài chính xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
6. Doanh nghiệp thực hiện xử lý tài chính đối với nợ và tài sản loại trừ theo quy định của pháp luật đối với từng hình thức sắp xếp, chuyển đổi sở hữu.
Điều 5. Nội dung bàn giao, tiếp nhận nợ và tài sản
1. Nợ và tài sản bàn giao, tiếp nhận là các khoản nợ, tài sản loại trừ khỏi giá trị doanh nghiệp sắp xếp, chuyển đổi sở hữu chưa được xử lý tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền theo quy định (bao gồm cả các khoản nợ khó đòi đã được doanh nghiệp xử lý bằng nguồn dự phòng trong vòng 5 năm liền kề trước khi cổ phần hóa) kèm theo đầy đủ hồ sơ, các tài liệu liên quan, trong đó:
a) Đối với nợ bàn giao: doanh nghiệp thực hiện phân loại các khoản nợ phải thu theo tiêu thức khách nợ còn tồn tại và không còn tồn tại kèm theo danh mục các khoản nợ và hồ sơ có liên quan (bao gồm cả thông tin về hiện trạng từng khách nợ).
b) Đối với tài sản bàn giao: doanh nghiệp tiến hành phân loại tài sản (kèm theo đầy đủ hồ sơ liên quan, có miêu tả tình trạng tài sản) theo các tiêu thức sau:
- Tài sản có giá trị thu hồi, có thể khai thác sử dụng hoặc có thể bán được.
- Tài sản không có giá trị thu hồi, không bán được, cần phá dỡ, hủy bỏ.
2. Đối với các khoản nợ loại trừ doanh nghiệp thu hồi được trước khi thực hiện bàn giao, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp về Công ty Mua bán nợ sau khi trừ đi chi phí được hưởng theo quy định tại
3. Đối với các tài sản loại trừ, trước khi thực hiện bàn giao cho Công ty Mua bán nợ, doanh nghiệp không được tự xử lý khi chưa có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp và Công ty Mua bán nợ. Trường hợp doanh nghiệp tự xử lý tài sản khi chưa được chấp thuận, đại diện chủ sở hữu chỉ đạo doanh nghiệp làm rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan để xử lý theo quy định, đồng thời thông báo cho Công ty Mua bán nợ. Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp về Công ty Mua bán nợ toàn bộ số tiền thu hồi được từ việc xử lý tài sản và không được trừ chi phí xử lý tài sản.
Điều 6. Trình tự, thủ tục bàn giao, tiếp nhận
1. Trong thời gian tối đa 15 ngày kể từ ngày có quyết định công bố giá trị doanh nghiệp, doanh nghiệp có trách nhiệm phân loại nợ, tài sản loại trừ theo quy định tại Thông tư này và các hồ sơ có liên quan, đồng thời thông báo bằng văn bản đề nghị Công ty Mua bán nợ (đồng gửi đại diện chủ sở hữu) phối hợp, tiến hành các thủ tục giao nhận.
Đối với các doanh nghiệp đã có quyết định công bố giá trị doanh nghiệp trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện bàn giao thì trong thời gian 15 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp thông báo bằng văn bản đề nghị Công ty Mua bán nợ (đồng gửi đại diện chủ sở hữu) phối hợp, tiến hành các thủ tục tiếp nhận theo quy định tại Thông tư này.
2. Căn cứ quyết định công bố giá trị doanh nghiệp của cơ quan có thẩm quyền và hồ sơ các khoản nợ, tài sản bàn giao, các bên lập Biên bản giao nhận theo mẫu tại phụ lục kèm theo Thông tư này.
3. Công ty Mua bán nợ phối hợp với cơ quan có thẩm quyền quyết định giá trị doanh nghiệp và doanh nghiệp để hoàn tất các thủ tục bàn giao, tiếp nhận trong thời gian tối đa 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của doanh nghiệp.
Điều 7. Xử lý nợ và tài sản tiếp nhận
1. Công ty Mua bán nợ thực hiện các hình thức xử lý nợ và tài sản tiếp nhận theo quy định tại Điều lệ và Quy chế quản lý tài chính của Công ty, đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch và phù hợp với các quy định hiện hành đối với từng hình thức xử lý nợ và tài sản. Đối với tài sản là quyền sử dụng đất thì việc xử lý phải đảm bảo theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Đối với tài sản (bao gồm cả tài sản đảm bảo khoản nợ) có giá trị còn lại trên sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên, Công ty Mua bán nợ thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá để tổ chức bán tài sản theo phương thức đấu giá theo quy định.
3. Đối với tài sản (bao gồm cả tài sản đảm bảo khoản nợ) có giá trị còn lại trên sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng, Công ty Mua bán nợ quyết định lựa chọn bán theo phương thức đấu giá hoặc thỏa thuận theo giá không thấp hơn giá thị trường. Trường hợp tài sản không có giao dịch trên thị trường thì Công ty Mua bán nợ tự định giá hoặc thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá để làm cơ sở bán tài sản.
4. Đối với lô tài sản của 01 doanh nghiệp tại 01 địa chỉ:
a) Đối với lô tài sản không bao gồm các tài sản có giá trị còn lại theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên, Công ty Mua bán nợ quyết định lựa chọn bán theo phương thức đấu giá hoặc thỏa thuận theo giá không thấp hơn giá thị trường. Trường hợp có tài sản trong lô không có giao dịch trên thị trường thì Công ty Mua bán nợ tự định giá hoặc thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định giá để làm cơ sở bán tài sản.
b) Đối với lô tài sản trong đó có tài sản có giá trị còn lại theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên, Công ty Mua bán nợ thuê tổ chức định giá có chức năng thẩm định giá để thẩm định giá và thực hiện như sau:
- Trường hợp tổng giá trị theo kết quả thẩm định giá của lô tài sản từ 100 triệu đồng trở lên, Công ty Mua bán nợ thực hiện bán đấu giá theo quy định.
- Trường hợp tổng giá trị theo kết quả thẩm định giá của lô tài sản dưới 100 triệu đồng, Công ty Mua bán nợ quyết định lựa chọn hình thức bán đấu giá hoặc bán thỏa thuận.
5. Giá khởi điểm để bán đấu giá hoặc bán thỏa thuận được xác định không thấp hơn giá thị trường hoặc giá tự thẩm định (trong Trường hợp Công ty Mua bán nợ tự định giá) hoặc giá do tổ chức có chức năng thẩm định giá xác định (trong Trường hợp thuê tổ chức có chức năng thẩm định giá).
Trường hợp bán theo phương thức thỏa thuận mà có từ 2 người mua (là tổ chức, cá nhân) trở lên và trả mức giá bằng nhau thì thực hiện chào bán cạnh tranh theo hình thức bỏ phiếu kín với giá khởi điểm là mức giá trả bằng nhau và người mua trả mức giá cao nhất là người được mua lô tài sản.
6. Một số Trường hợp xử lý tài sản:
a) Trường hợp bán đấu giá tài sản không thành công (không có người đăng ký mua hoặc không có người trúng đấu giá hoặc người mua trúng đấu giá nhưng không nộp tiền) thì Công ty Mua bán nợ điều chỉnh giá khởi điểm theo quy định để tiếp tục bán đấu giá. Trường hợp có tổ chức, cá nhân đăng ký mua thỏa thuận bằng giá khởi điểm của cuộc đấu giá không thành công gần nhất thì Công ty Mua bán nợ quyết định bán thỏa thuận.
b) Trường hợp đưa tài sản tiếp nhận vào khai thác bằng hình thức cho thuê, Công ty Mua bán nợ thực hiện xử lý như đối với Trường hợp tài sản đưa vào góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh, liên kết theo quy định tại Quy chế quản lý tài chính của Công ty.
c) Đối với tài sản không có giá trị thu hồi, tài sản cần phải hủy bỏ, tháo dỡ, Công ty Mua bán nợ phối hợp với doanh nghiệp tổ chức hủy bỏ, tháo dỡ hoặc thuê tổ chức bên ngoài thực hiện hủy bỏ, tháo dỡ.
7. Đối với khoản nợ không có khả năng thu hồi đã được Công ty Mua bán nợ theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán trên 10 (mười) năm (bao gồm cả thời gian doanh nghiệp theo dõi ngoài bảng trước khi chuyển giao cho Công ty Mua bán nợ nếu có), Công ty Mua bán nợ tập hợp hồ sơ, báo cáo Bộ Tài chính xem xét, quyết định loại trừ, không tiếp tục theo dõi trên sổ sách.
Điều 8. Xử lý tài sản mất mát, thiếu hụt trong quá trình giữ hộ
1. Đối với tài sản mất mát, thiếu hụt do nguyên nhân khách quan, bất khả kháng như: thiên tai, địch họa và các nguyên nhân bất khả kháng khác, có xác nhận của đại diện chủ sở hữu gửi Công ty Mua bán nợ (đối với doanh nghiệp chưa chính thức chuyển đổi) hoặc chính quyền địa phương tại nơi xảy ra mất mát, thiếu hụt tài sản (đối với doanh nghiệp đã chính thức chuyển đổi) thì doanh nghiệp giữ hộ tài sản không phải bồi thường. Công ty Mua bán nợ thực hiện loại trừ khỏi danh mục tài sản tiếp nhận tương ứng với số tài sản mất mát, thiết hụt
2. Đối với tài sản mất mát, thiếu hụt do nguyên nhân chủ quan, doanh nghiệp phải làm rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan để xử lý bồi thường theo giá thị trường trên cơ sở giá xác định của tổ chức có chức năng thẩm định giá đối với tài sản tương tự (cùng chủng loại, cùng công suất). Trường hợp tại thời điểm xử lý bồi thường không có tài sản tương tự thì bồi thường theo giá trị sổ sách của tài sản. Trong thời gian 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được tiền bồi thường, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp toàn bộ số tiền bồi thường cho Công ty Mua bán nợ để quản lý theo quy định tại Thông tư này.
Trường hợp tài sản thiếu hụt là nhà cửa vật kiến trúc do doanh nghiệp tự tháo dỡ, phá hủy, Công ty Mua bán nợ phối hợp với đại diện chủ sở hữu và doanh nghiệp điều chỉnh giảm danh mục tài sản tương ứng tại Biên bản giao nhận, đồng thời doanh nghiệp có trách nhiệm nộp về Công ty Mua bán nợ toàn bộ số tiền thu được từ thanh lý tài sản do tháo dỡ, phá hủy (nếu có).
Điều 9. Sử dụng tiền thu từ thu hồi, xử lý nợ và tài sản
Công ty Mua bán nợ thực hiện quản lý tiền thu từ thu hồi, xử lý nợ và tài sản tiếp nhận theo quy định tại Điều lệ, Quy chế tài chính của Công ty và quy định sau:
1. Trích 30% số tiền từ thu hồi nợ, bán tài sản đã tiếp nhận để lại cho Công ty Mua bán nợ sử dụng nhằm bù đắp các chi phí phát sinh có liên quan như: sửa chữa, nâng cấp tài sản (nếu có), tiếp nhận, tổ chức thu hồi, quản lý, khai thác, xử lý nợ và tài sản, chiết khấu cho khách nợ để thu hồi nợ nhanh, chi phí định giá, đấu giá và các chi phí khác có liên quan.
2. Trích 10% số tiền thu hồi nợ, bán tài sản tiếp nhận để chuyển trả doanh nghiệp nhằm bù đắp các chi phí quản lý, giữ hộ tài sản, thu hộ nợ (trong trường hợp doanh nghiệp thu hộ được nợ).
Trường hợp đưa tài sản tiếp nhận vào khai thác (góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết; cho thuê) thì thanh toán chi phí giữ hộ tài sản theo thực tế kể từ ngày ký biên bản bàn giao nhưng không quá 10% giá trị thẩm định của tổ chức có chức năng thẩm định giá khi đưa tài sản vào khai thác.
3. Trường hợp thực hiện tiếp nhận, xử lý nợ và tài sản theo chỉ định của Thủ tướng Chính phủ mà nguồn thu không đủ để bù đắp chi phí, Công ty Mua bán nợ sử dụng nguồn thu từ xử lý nợ và tài sản tiếp nhận từ các doanh nghiệp sắp xếp, chuyển đổi phải nộp về Quỹ Hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp để bù đắp trên cơ sở phù hợp với ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
4. Số tiền còn lại nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp theo thời gian quy định tại Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và Phát triển doanh nghiệp. Trường hợp số tiền phải nộp về Quỹ dưới 100 triệu đồng theo từng lần phát sinh, Công ty Mua bán nợ tập hợp và nộp về Quỹ theo tháng (nộp trước ngày 05 (năm) của tháng tiếp theo).
5. Đối với tiền thu từ thu hồi nợ, bán tài sản tiếp nhận Công ty Mua bán nợ nhận được trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì thực hiện mức trích để lại cho Công ty Mua bán nợ là 20%, không thực hiện điều chỉnh theo quy định tại
Điều 10. Xử lý tiền thu từ thu hồi, xử lý nợ và tài sản trước khi bàn giao cho Công ty Mua Bán nợ
1. Đối với tiền thu từ thu hồi nợ và xử lý tài sản trước khi bàn giao cho Công ty Mua bán nợ, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp về Công ty Mua bán nợ trong thời gian 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày thu được tiền. Trường hợp chậm nộp về Công ty Mua bán nợ, doanh nghiệp phải chịu thêm tiền lãi theo quy định sau:
a) Trường hợp chậm nộp trong vòng 03 tháng, tiền lãi tính theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm gần nhất với thời điểm chậm nộp cho số tiền và thời gian chậm nộp. Sau thời hạn 03 (ba) tháng, doanh nghiệp phải chịu thêm tiền lãi tính theo lãi suất tiền vay quá hạn cho số tiền chậm nộp của thời gian quá hạn sau 03 (ba) tháng được xác định bằng 150% mức lãi suất tính toán đối với trường hợp chậm nộp trong vòng 03 tháng.
b) Tiền phạt chậm nộp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này không được tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp; doanh nghiệp chỉ được dùng nguồn lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp để bù đắp sau khi trừ đi các khoản bồi thường của các tập thể, cá nhân có liên quan đến việc chậm nộp (nếu có).
2. Đối với tiền thu từ thu hồi nợ và xử lý tài sản trước khi bàn giao cho Công ty Mua bán nợ và trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành, doanh nghiệp có trách nhiệm nộp về Công ty Mua bán nợ trong thời gian 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành. Trường hợp chậm nộp, doanh nghiệp phải chịu thêm tiền lãi theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Thông tư 57/2015/TT-BTC Hướng dẫn bàn giao, tiếp nhận, xử lý khoản nợ và tài sản loại trừ khi sắp xếp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 57/2015/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 24/04/2015
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Văn Hiếu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 563 đến số 564
- Ngày hiệu lực: 01/07/2015
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Nguyên tắc bàn giao, tiếp nhận nợ và tài sản
- Điều 5. Nội dung bàn giao, tiếp nhận nợ và tài sản
- Điều 6. Trình tự, thủ tục bàn giao, tiếp nhận
- Điều 7. Xử lý nợ và tài sản tiếp nhận
- Điều 8. Xử lý tài sản mất mát, thiếu hụt trong quá trình giữ hộ
- Điều 9. Sử dụng tiền thu từ thu hồi, xử lý nợ và tài sản
- Điều 10. Xử lý tiền thu từ thu hồi, xử lý nợ và tài sản trước khi bàn giao cho Công ty Mua Bán nợ