Hệ thống pháp luật

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 56/2002/TT-BTC

Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2002

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 56/2002/TT-BTC NGÀY 26 THÁNG 6 NĂM 2002 HƯỚNG DẪN VIỆC CẤP PHÁT, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VÀ THANH QUYẾT TOÁN KINH PHÍ TỔNG ĐIỀU TRA CÁC CƠ SỞ KINH TẾ, HÀNH CHÍNH, SỰ NGHIỆP NĂM 2002

Thực hiện Quyết định số 05/2002/QĐ-TTg ngày 04/01/2002 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức Tổng điều tra các cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2002; Sau khi thống nhất ý kiến với Tổng cục Thống kê, Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung chi, việc cấp phát, quản lý sử dụng và thanh quyết toán kinh phí Tổng điều tra các cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2002 như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG:

- Kinh phí Tổng điều tra các cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2002 do Ngân sách Nhà nước bảo đảm, được tổ chức quản lý thống nhất từ Trung ương đến các địa phương.

- Tổng cục Thống kê có trách nhiệm tổ chức quản lý, hạch toán, quyết toán kinh phí theo đúng chế độ quản lý tài chính hiện hành và các quy định cụ thể tại Thông tư này.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ:

1. Tổng điều tra các cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2002 được chi những nội dung sau:

- Chi xây dựng phương án, biểu mẫu, quy trình điều tra và các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ.

- Chi cho tập huấn nghiệp vụ cho những người làm công tác điều tra.

- Chi tuyên truyền.

- Chi in và vận chuyển biểu mẫu, phiếu điều tra, và các tài liệu hướng dẫn.

- Chi lập bảng kê.

- Chi trả công cho những người làm công tác điều tra, phúc tra, phiên dịch, dẫn đường tại cơ sở.

- Chi kiểm tra, đánh mã, làm sạch số liệu

- Chi nghiệm thu, bàn giao kết quả điều tra.

- Chi hoạt động ban chỉ đạo các cấp.

- Chi xử lý số liệu, kết quả điều tra.

- Chi tổng kết, khen thưởng.

- Chi khác.

Mức chi cho các nội dung trên được thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành và theo quy định tại Thông tư này.

2. Đối với cán bộ trong biên chế Nhà nước tham gia cuộc Tổng điều tra các cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2002, được áp dụng chế độ thanh toán công tác phí, hội nghị phí do Bộ Tài chính quy định.

3. Đối với điều tra viên không hưởng lương Nhà nước, chế độ chi tiêu được quy định cụ thể như sau:

a. Đại biểu không hưởng lương ở xã lên dự hội nghị, tập huấn tổ chức tại huyện được hưởng các khoản sau:

+ Tiền ăn 15.000 đ/ngày;

+ Tiền thuê chỗ ngủ cho đại biểu ở xa phải nghỉ lại 20.000 đ/ ngày;

+ Trợ cấp tiền đi lại cho một lần tập huấn từ xã lên huyện dự họp và trở về xã, mức 30.000 đ đối với đại biểu ở vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa, hải đảo; mức 20.000 đồng đối với đại biểu ở vùng núi thấp, trung du, đồng bằng không có phương tiện công cộng; Trợ cấp tiền đi lại mức 5.000 đồng/lần (Cả đi, về) đối với đại biểu đi về thường xuyên không phải ngủ lại.

b. Tiền thuê điều tra viên đi điều tra trực tiếp tại cơ sở, mức 20.000 đ/ ngày.

4. Trên cơ sở kinh phí cho cuộc Tổng điều tra các cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2002 được Thủ tướng Chính phủ giao, Tổng cục Thống kê phân bổ kinh phí cho Cục Thống kê các tỉnh, thành phố và Văn phòng Tổng cục theo mục lục Ngân sách nhà nước gửi Bộ Tài chính làm cơ sở cấp phát kinh phí thực hiện.

5. Căn cứ vào dự toán kinh phí của Tổng cục Thống kê, Bộ Tài chính cấp phát kinh phí cho Tổng cục Thống kê theo chương loại, khoản, mục theo tiến độ thực hiện. Đồng thời phối hợp với Tổng cục Thống kê tổ chức kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện chế độ chi tiêu đúng chế độ quy định.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

Thông tư này áp dụng cho cuộc Tổng điều tra các cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2002. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê để xem xét, xử lý.

Nguyễn Công Nghiệp

(Đã ký)

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông tư 56/2002/TT-BTC hướng dẫn việc cấp phát, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổng điều tra các cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp năm 2002 do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 56/2002/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 26/06/2002
  • Nơi ban hành: Bộ Tài chính
  • Người ký: Nguyễn Công Nghiệp
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 42
  • Ngày hiệu lực: 11/07/2002
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản