Chương 1 Thông tư 54/2015/TT-BGTVT về quy định thủ tục điện tử cho tàu thuyền Việt Nam hoạt động tuyến nội địa vào, rời cảng biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Thông tư này quy định thủ tục điện tử đối với tàu thuyền Việt Nam hoạt động tuyến nội địa vào, rời cảng biển Việt Nam.
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến thực hiện thủ tục điện tử cho tàu thuyền Việt Nam hoạt động tuyến nội địa vào, rời cảng biển Việt Nam.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Thủ tục điện tử là việc khai bác, gửi hồ sơ, xử lý hồ sơ và trả kết quả đối với thủ tục cho tàu thuyền vào, rời cảng biển bằng phương thức điện tử.
2. Hồ sơ điện tử là các thông điệp dữ liệu giao dịch điện tử về tàu thuyền, giấy tờ tài liệu của tàu thuyền, thuyền viên, hành khách và hàng hóa được người làm thủ tục khai báo làm thủ tục điện tử.
3. Giấy phép rời cảng điện tử là giấy phép do Cảng vụ hàng hải cấp cho người làm thủ tục dưới dạng điện tử trên cổng thông tin điện tử sau khi đã hoàn thành thủ tục điện tử cho tàu thuyền rời cảng. Giấy phép rời cảng điện tử có mã số để tra cứu và có giá trị pháp lý thay thế Giấy phép rời cảng dạng giấy.
Điều 4. Khai báo làm thủ tục điện tử đối với tàu thuyền
1. Đối với tàu biển
Người làm thủ tục khai báo các thông tin theo các mẫu tờ khai quy định tại
2. Đối với phương tiện thủy nội địa
Người làm thủ tục khai báo và gửi yêu cầu làm thủ tục cho phương tiện thủy nội địa bằng một trong hai hình thức sau:
a) Người làm thủ tục khai báo các thông tin theo các mẫu tờ khai quy định tại
b) Người làm thủ tục soạn tin nhắn theo mẫu quy định tại
Điều 5. Kiểm tra các loại giấy chứng nhận của tàu thuyền và thuyền viên
Cảng vụ hàng hải thực hiện kiểm tra các thông tin khai báo, tra cứu dữ liệu của tàu thuyền, thuyền viên trên cơ sở dữ liệu điện tử của các cơ quan có thẩm quyền làm cơ sở giải quyết thủ tục điện tử cho tàu thuyền vào, rời cảng biển. Cảng vụ hàng hải chỉ được yêu cầu người làm thủ tục nộp, xuất trình các giấy tờ trong trường hợp cơ sở dữ liệu không có dữ liệu của tàu thuyền, thuyền viên đã được người làm thủ tục khai báo.
Điều 6. Thanh toán phí, lệ phí
Người làm thủ tục có trách nhiệm hoàn thành thanh toán phí và lệ phí vào, rời cảng biển ngay sau khi nhận được thông báo phí, lệ phí bằng một trong các hình thức thanh toán sau đây:
1. Thanh toán trực tuyến tại Cổng thông tin một cửa quốc gia, cổng thông tin điện tử Bộ Giao thông vận tải.
2. Thanh toán chuyển khoản vào tài khoản của Cảng vụ hàng hải.
3. Thanh toán bằng tiền mặt
Thông tư 54/2015/TT-BGTVT về quy định thủ tục điện tử cho tàu thuyền Việt Nam hoạt động tuyến nội địa vào, rời cảng biển Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 54/2015/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 24/09/2015
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đinh La Thăng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 1045 đến số 1046
- Ngày hiệu lực: 01/01/2016
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Khai báo làm thủ tục điện tử đối với tàu thuyền
- Điều 5. Kiểm tra các loại giấy chứng nhận của tàu thuyền và thuyền viên
- Điều 6. Thanh toán phí, lệ phí
- Điều 7. Thủ tục đối với tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa vào cảng biển
- Điều 8. Thủ tục đối với tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến nội địa rời cảng biển
- Điều 9. Thủ tục đối với phương tiện thủy nội địa vào cảng biển
- Điều 10. Thủ tục đối với phương tiện thủy nội địa rời cảng biển
- Điều 11. Thủ tục đối với tàu biển, phương tiện thủy nội địa vào và rời một khu vực hàng hải thuộc vùng nước cảng biển có cảng, bến thủy nội địa
- Điều 12. Trách nhiệm của Cục Hàng hải Việt Nam
- Điều 13. Trách nhiệm của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
- Điều 14. Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam
- Điều 15. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
- Điều 16. Trách nhiệm của Trung tâm Công nghệ thông tin Bộ Giao thông vận tải
- Điều 17. Trách nhiệm của Cảng vụ hàng hải
- Điều 18. Hiệu lực thi hành
- Điều 19. Quy định chuyển tiếp
- Điều 20. Tổ chức thực hiện