Chương 2 Thông tư 53/2013/TT- BNNPTNT quy định về báo cáo dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
BÁO CÁO, THU THẬP VÀ LƯU TRỮ THÔNG TIN DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT
Điều 5. Thông tin dịch bệnh động vật và thông tin đàn vật nuôi
1. Địa điểm nơi động vật mắc bệnh, thời gian động vật bắt đầu có biểu hiện triệu chứng lâm sàng và diễn biến tình hình bệnh;
2. Động vật mắc bệnh, động vật nghi mắc bệnh, động vật nhiễm bệnh và động vật nghi nhiễm bệnh, nguồn gốc động vật, tổng đàn động vật cảm nhiễm, số lượng động vật mắc bệnh, chết do bệnh, buộc phải tiêu hủy, được điều trị và số động vật khỏi bệnh;
3. Triệu chứng, bệnh tích của động vật mắc bệnh;
4. Loại thuốc điều trị, vắc xin, chế phẩm sinh học đã sử dụng và thời gian sử dụng;
5. Tác nhân gây bệnh, nguồn bệnh đang nghi ngờ hoặc đã được xác định, kết quả các chương trình giám sát bị động và giám sát chủ động đối với bệnh;
6. Thông tin đàn vật nuôi gồm: Loài, chủng loại và số lượng tương ứng được tổng hợp đến xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã), số lượng tổ chức, cá nhân, hộ gia đình nuôi loài đó.
Điều 6. Trách nhiệm báo cáo thông tin dịch bệnh động vật
1. Cơ sở, hộ gia đình, cá nhân chăn nuôi, buôn bán, vận chuyển, giết mổ, hành nghề thú y có trách nhiệm báo cáo cho cán bộ phụ trách công tác thú y xã, chính quyền xã hoặc cơ quan thú y gần nhất.
2. Cơ sở chăn nuôi động vật tập trung, bao gồm cả cơ sở sản xuất giống động vật do các cơ quan của địa phương quản lý: Báo cáo cho Trạm Thú y, Chi cục Thú y và chính quyền cấp huyện.
3. Cơ sở chăn nuôi động vật tập trung, bao gồm cả cơ sở sản xuất giống động vật do các cơ quan cấp Trung ương quản lý: Báo cáo Cơ quan Thú y vùng, Chi cục Thú y và chính quyền cấp tỉnh.
4. Người phụ trách công tác thú y xã: Báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân xã, đồng thời báo cáo Trạm Thú y huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là Trạm Thú y).
5. Trạm Thú y: Báo cáo cho Ủy ban nhân dân huyện, đồng thời báo cáo Chi cục Thú y tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Chi cục Thú y) theo biểu mẫu.
6. Trạm Kiểm dịch động vật nội địa, Trạm Kiểm dịch động vật cửa khẩu do địa phương quản lý: Báo cáo cho Chi cục Thú y theo biểu mẫu.
7. Chi cục Thú y: Báo cáo cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đồng thời báo cáo cho Cục Thú y và Cơ quan Thú y vùng theo biểu mẫu.
8. Cơ quan Thú y vùng, Chi cục Kiểm dịch động vật vùng: Báo cáo cho Cục Thú y theo biểu mẫu.
9. Cơ quan Thú y vùng, Chi cục Thú y nơi có động vật mắc bệnh, chết do dịch bệnh động vật có trách nhiệm thông báo cho Chi cục Thú y các tỉnh lân cận với tỉnh đó.
10. Cục Thú y: Báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Đối với các bệnh lây truyền từ động vật sang người, cơ quan thú y các cấp thực hiện theo Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNN&PTNT ngày 27/5/2013 hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người.
2. Cơ quan kiểm lâm cung cấp thông tin dịch bệnh động hoang dã cho cơ quan thú y cùng cấp.
3. Cục trưởng Cục Thú y cung cấp thông tin dịch bệnh động vật ở phạm vi cả nước cho người dân, cơ quan thông tấn báo chí để tuyên truyền phòng, chống dịch.
4. Chi cục trưởng Chi cục Thú y cấp thông tin dịch bệnh động vật ở phạm vi địa phương mình cho người dân, cơ quan thông tấn báo chí để tuyên truyền phòng, chống dịch.
1. Báo cáo khẩn cấp ổ dịch
a) Người phát hiện động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm phải thực hiện báo cáo ngay trong vòng 24 giờ (hoặc 72 giờ đối với các xã vùng sâu, vùng xa) kể từ khi phát hiện.
b) Ở cấp xã: Người phụ trách công tác thú y xã có trách nhiệm đến nơi có động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh để xác định thông tin và báo cáo tình hình. Việc kiểm tra và báo cáo phải được thực hiện trong vòng 48 giờ (hoặc 72 giờ đối với các xã vùng sâu, vùng xa, trong trường hợp dịch xuất hiện ở phạm vi rộng) kể từ khi nhận được thông tin từ các cá nhân, tổ chức.
c) Ở cấp huyện: Trạm Thú y có trách nhiệm cử cán bộ kỹ thuật đến nơi có dịch bệnh để chẩn đoán bệnh, tổ chức điều tra thu thập thông tin và báo cáo theo theo biểu mẫu. Việc kiểm tra và báo cáo phải được thực hiện trong vòng 48 giờ (hoặc 72 giờ đối với các huyện vùng sâu, vùng xa, trong trường hợp dịch xuất hiện ở phạm vi rộng) kể từ khi nhận được báo cáo từ cán bộ phụ trách công tác thú y xã.
d) Ở cấp tỉnh: Chi cục Thú y có trách nhiệm hướng dẫn Trạm Thú y điều tra xác minh ổ dịch, tổ chức thu thập thông tin và báo cáo theo biểu mẫu. Việc báo cáo phải được thực hiện trong vòng 72 giờ kể từ khi nhận được báo cáo của Trạm Thú y.
đ) Trong trường hợp dịch bệnh nguy hiểm, dịch bệnh có khả năng lây lan nhanh, ở phạm vi rộng, người phát hiện động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh hoặc các cơ quan thú y cấp xã, cấp huyện có thể báo cáo vượt cấp lên chính quyền và các cơ quan thú y cấp cao hơn.
2. Báo cáo cập nhật tình hình ổ dịch
a) Báo cáo cập nhật được áp dụng trong trường hợp ổ dịch đã được cơ quan thú y có thẩm quyền xác nhận là dịch bệnh động vật.
b) Báo cáo cập nhật ổ dịch được thực hiện theo biểu mẫu trước 16:00 giờ hàng ngày cho đến khi kết thúc đợt dịch, kể cả ngày lễ và ngày nghỉ cuối tuần.
c) Trạm Thú y báo cáo cập nhật tình hình ổ dịch cho Chi cục Thú y; Chi cục Thú y báo cáo cập nhật tình hình ổ dịch cho Cơ quan Thú y vùng và Cục Thú y.
3. Báo cáo điều tra ổ dịch
a) Báo cáo điều tra ổ dịch được áp dụng trong trường hợp ổ dịch đã được cơ quan thú y có thẩm quyền xác định là dịch bệnh động vật.
b) Nội dung báo cáo điều tra ổ dịch và thu thập các thông tin được thực hiện theo biểu mẫu.
c) Chi cục Thú y có trách nhiệm báo cáo kết quả điều tra ổ dịch cho Cơ quan Thú y vùng, Cục Thú y và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong thời hạn không quá 07 ngày kể từ khi kết thúc điều tra ổ dịch.
4. Báo cáo kết thúc ổ dịch: trong thời hạn không quá 07 ngày kể từ khi kết thúc ổ dịch theo quy định của pháp luật, Chi cục Thú y có trách nhiệm tổng kết, báo cáo đợt dịch, đánh giá kết quả phòng chống dịch.
1. Báo cáo tháng: Số liệu tổng hợp để báo cáo được tính từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng. Báo cáo phải được thực hiện dưới hình thức văn bản và file điện tử, cụ thể như sau:
a) Trạm Thú y báo cáo Chi cục Thú y trước ngày 10 của tháng tiếp theo.
b) Chi cục Thú y báo cáo Cục Thú y và Cơ quan Thú y vùng trước ngày 15 của tháng tiếp theo.
c) Cơ quan Thú y vùng báo cáo Cục Thú y trước ngày 18 của tháng tiếp theo.
2. Báo cáo quý, 6 tháng và báo cáo năm: Báo cáo số liệu được tổng hợp từ các tháng trong kỳ báo cáo.
a) Báo cáo quý được thực hiện trong tuần đầu tiên của quý tiếp theo.
b) Báo cáo 06 tháng đầu năm được thực hiện trước ngày 15 tháng 7.
c) Báo cáo năm được thực hiện trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp theo.
3. Nội dung báo cáo định kỳ được thực hiện theo biểu mẫu, bao gồm: Thông tin dịch bệnh động vật và thông tin đàn vật nuôi được quy định tại
1. Cục Thú y là cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm báo cáo quốc tế về tình hình dịch bệnh động vật tại Việt Nam.
2. Nội dung báo cáo quốc tế theo quy định của pháp luật Việt Nam và tổ chức quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Điều 11. Thu thập thông tin dịch bệnh động vật và đàn vật nuôi
1. Ở cấp xã: Người phụ trách công tác thú y xã phối hợp với các ban ngành đoàn thể của xã thu thập thông tin dịch bệnh động vật và thông tin đàn vật nuôi trên địa bàn xã.
2. Ở cấp huyện: Trạm Thú y có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân xã và người phụ trách công tác thú y xã thu thập thông tin dịch bệnh động vật và thông tin đàn vật nuôi trên địa bàn huyện theo biểu mẫu.
3. Ở cấp tỉnh: Chi cục Thú y có trách nhiệm thu thập thông tin dịch bệnh động vật và thông tin đàn vật nuôi trên địa bàn tỉnh theo biểu mẫu.
4. Ở cấp Trung ương:
a) Cơ quan Thú y vùng có trách nhiệm thu thập thông tin dịch bệnh động vật và thông tin đàn vật nuôi trên địa bàn vùng quản lý;
b) Cục Thú y có trách nhiệm thu thập thông tin dịch bệnh động vật và thông tin đàn vật nuôi trên địa bàn toàn quốc.
Điều 12. Quy định lưu trữ thông tin dịch bệnh động vật
1. Người phụ trách công tác thú y xã phải có sổ theo dõi, lưu trữ thông tin dịch bệnh động vật trên địa bàn xã.
2. Trạm Thú y, Chi cục Thú y lưu trữ thông tin dịch bệnh động vật trên địa bàn huyện, tỉnh bằng văn bản và cơ sở dữ liệu máy tính.
3. Cơ quan Thú y vùng lưu trữ thông tin dịch bệnh động vật trên địa bàn vùng quản lý bằng văn bản và cơ sở dữ liệu máy tính.
4. Cục Thú y lưu trữ, quản lý thông tin dịch bệnh động vật trên toàn quốc bằng văn bản và cơ sở dữ liệu máy tính.
Thông tư 53/2013/TT- BNNPTNT quy định về báo cáo dịch bệnh động vật trên cạn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 53/2013/TT-BNNPTNT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 12/12/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Vũ Văn Tám
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/01/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc báo cáo, thu thập, lưu trữ thông tin
- Điều 5. Thông tin dịch bệnh động vật và thông tin đàn vật nuôi
- Điều 6. Trách nhiệm báo cáo thông tin dịch bệnh động vật
- Điều 7. Cung cấp thông tin bệnh động vật cho người dân, các cơ quan liên quan, cơ quan thông tấn báo chí
- Điều 8. Báo cáo đột xuất
- Điều 9. Báo cáo định kỳ
- Điều 10. Báo cáo quốc tế
- Điều 11. Thu thập thông tin dịch bệnh động vật và đàn vật nuôi
- Điều 12. Quy định lưu trữ thông tin dịch bệnh động vật