Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 52/2017/TT-BGTVT về quy định bảo trì công trình hàng hải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Chương II

TRÁCH NHIỆM VÀ YÊU CẦU VỀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH HÀNG HẢI

Điều 3. Trình tự thực hiện bảo trì công trình hàng hải

1. Lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình hàng hải.

2. Lập kế hoạch và dự toán kinh phí bảo trì công trình hàng hải.

3. Thực hiện bảo trì và quản lý chất lượng công việc bảo trì.

4. Đánh giá an toàn chịu lực và an toàn vận hành công trình hàng hải.

5. Lập và quản lý hồ sơ bảo trì công trình hàng hải.

Điều 4. Trách nhiệm bảo trì công trình hàng hải

1. Đối với công trình hàng hải có một chủ sở hữu:

a) Đối với công trình hàng hải thuộc sở hữu nhà nước: người quản lý, khai thác, sử dụng có trách nhiệm bảo trì công trình;

b) Đối với công trình hàng hải đầu tư theo hình thức đối tác công tư: nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án chịu trách nhiệm bảo trì công trình trong thời gian sử dụng theo hợp đồng dự án; hết thời gian sử dụng theo hợp đồng dự án, người được giao tiếp nhận quản lý, khai thác công trình từ nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án có trách nhiệm tiếp tục bảo trì công trình;

c) Đối với công trình hàng hải thuộc sở hữu khác, không quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, chủ sở hữu hoặc người quản lý, khai thác, sử dụng có trách nhiệm bảo trì công trình.

2. Đối với công trình hàng hải có nhiều chủ sở hữu: chủ sở hữu phần riêng của công trình có trách nhiệm bảo trì phần sở hữu riêng của mình và đồng thời phải có trách nhiệm bảo trì phần sở hữu chung của công trình. Việc phân định trách nhiệm bảo trì phần sở hữu chung của công trình thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan hoặc do các chủ sở hữu công trình hoặc người được ủy quyền thỏa thuận cụ thể bằng văn bản hoặc trong hợp đồng mua bán, thuê mua tài sản.

3. Trường hợp công trình hàng hải đã được đưa vào sử dụng nhưng chưa bàn giao cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, khai thác, sử dụng thì chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức bảo trì công trình.

4. Trường hợp công trình chưa xác định chủ sở hữu thì người đang quản lý, khai thác, sử dụng công trình có trách nhiệm bảo trì công trình.

5. Chủ sở hữu khi cho tổ chức, cá nhân thuê khai thác công trình hàng hải hoặc ủy quyền quản lý, sử dụng công trình hàng hải phải có nội dung thỏa thuận về trách nhiệm bảo trì công trình.

Điều 5. Yêu cầu về bảo trì công trình hàng hải

1. Công trình hàng hải sau khi hoàn thành đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa được nghiệm thu, bàn giao, tổ chức quản lý và bảo trì. Thời gian thực hiện bảo trì được tính từ ngày chủ sở hữu, người quản lý, khai thác, sử dụng ký biên bản nghiệm thu đưa công trình hàng hải vào khai thác, sử dụng.

2. Công tác bảo trì công trình hàng hải được thực hiện theo quy định của Thông tư này, quy trình bảo trì, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật quản lý, bảo trì công trình hàng hải và quy định của pháp luật có liên quan.

3. Quy trình bảo trì công trình hàng hải:

a) Việc lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh quy trình bảo trì công trình thực hiện theo quy định tại Điều 38 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP;

b) Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao các tài liệu phục vụ bảo trì công trình cho chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền trước khi bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng;

c) Đối với các công trình hàng hải đã đưa vào khai thác, sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì được phê duyệt: chủ sở hữu hoặc người quản lý, khai thác, sử dụng có trách nhiệm tổ chức lập và phê duyệt quy trình bảo trì công trình hàng hải, hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2018, báo cáo Cục Hàng hải Việt Nam. Trường hợp cần thiết có thể tổ chức kiểm định chất lượng công trình hàng hải làm cơ sở để lập quy trình bảo trì công trình hàng hải. Trong quy trình bảo trì phải xác định rõ thời gian sử dụng còn lại của công trình;

d) Đối với các công trình hàng hải tạm (công trình được xây dựng để phục vụ thi công xây dựng công trình chính): không bắt buộc phải lập quy trình bảo trì nhưng chủ sở hữu hoặc người được ủy quyền vẫn phải thực hiện bảo trì công trình theo các quy định của Thông tư này và Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.

4. Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm rà soát, hướng dẫn và yêu cầu chủ sở hữu công trình hoặc người được ủy quyền lập quy trình bảo trì đối với các công trình hàng hải đang sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo trì.

Điều 6. Tài liệu phục vụ công tác bảo trì công trình hàng hải

1. Các tài liệu phục vụ công tác bảo trì hàng hải bao gồm:

a) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình hàng hải và Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;

b) Nhiệm vụ khảo sát, báo cáo kết quả khảo sát xây dựng công trình hàng hải;

c) Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công đã được chủ đầu tư xác nhận (có danh mục bản vẽ kèm theo) và các thay đổi thiết kế trong quá trình thi công;

d) Bản vẽ hoàn công (có danh mục bản vẽ kèm theo);

đ) Các kết quả quan trắc, đo đạc, kiểm định chất lượng công trình, thí nghiệm khả năng chịu lực kết cấu công trình (nếu có) trong quá trình thi công, danh mục các thiết bị, phụ tùng, vật tư dự trữ thay thế và các tài liệu khác có liên quan;

e) Lý lịch thiết bị lắp đặt trong công trình hàng hải;

g) Quy trình vận hành, khai thác công trình; quy trình bảo trì công trình hàng hải;

h) Hồ sơ giải quyết sự cố công trình (nếu có);

i) Biên bản nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng đưa vào sử dụng của chủ đầu tư;

k) Thông báo chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng của cơ quan chuyên môn về xây dựng.

2. Chủ đầu tư có trách nhiệm bàn giao các tài liệu phục vụ công tác bảo trì công trình hàng hải cho chủ sở hữu hoặc người quản lý, khai thác, sử dụng trước khi bàn giao công trình đưa vào khai thác, sử dụng.

3. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý, khai thác, sử dụng có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, tài liệu phục vụ công tác bảo trì và bổ sung kịp thời những thay đổi của công trình hàng hải.

Thông tư 52/2017/TT-BGTVT về quy định bảo trì công trình hàng hải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

  • Số hiệu: 52/2017/TT-BGTVT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 29/12/2017
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Văn Công
  • Ngày công báo: 30/01/2018
  • Số công báo: Từ số 231 đến số 232
  • Ngày hiệu lực: 01/03/2018
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH