Hệ thống pháp luật

Chương 4 Thông tư 52/2016/TT-BYT quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác và hoạt động của Hội đồng Giám định y khoa các cấp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

Chương IV

HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG GIÁM ĐỊNH Y KHOA

Điều 16. Thời gian và số lượng phiên họp kết luận của Hội đồng

1. Thời gian một phiên họp kết luận của Hội đồng do Chủ tịch hoặc người được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền điều hành phiên họp quyết định.

2. Thời điểm, số lượng phiên họp của Hội đồng GĐYK và số đối tượng giám định trong mỗi phiên họp của Hội đồng do Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK đề xuất trên cơ sở số lượng hồ sơ khám giám định của đối tượng giám định và thực trạng nhân lực, trang bị y tế của Cơ quan thường trực Hội đồng.

Điều 17. Thành phần tham dự phiên họp kết luận của Hội đồng

1. Thành viên Hội đồng

Số lượng thành viên Hội đồng GĐYK tham dự họp kết luận phải bảo đảm có ít nhất 3/5 trong số thành viên chính thức của Hội đồng được cấp có thẩm quyền quyết định.

2. Đối tượng giám định

Đối tượng giám định phải có mặt trong phiên họp của Hội đồng để Hội đồng kiểm tra tình trạng thương tật, bệnh, tật. Nếu đối tượng giám định không có mặt thì Hội đồng không kết luận đối với trường hợp đó, trừ các trường hợp sau đây:

a) Đối tượng giám định đang trong tình trạng thương tật, bệnh, tật nặng không thể đến Hội đồng GĐYK để khám giám định và đã được Cơ quan thường trực Hội đồng tổ chức khám giám định tại chỗ theo Giấy đề nghị của tổ chức có liên quan, thân nhân hoặc người giám hộ, được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng GĐYK phê duyệt. Quá trình khám giám định tại chỗ đối với đối tượng này phải được ghi hình và âm thanh, để trình chiếu trong các phiên họp hội chẩn chuyên môn và phiên họp kết luận của Hội đồng. Thân nhân hoặc người giám hộ của đối tượng theo quy định của pháp luật có thể tham dự phiên họp kết luận của Hội đồng trong trường hợp này;

b) Đối tượng giám định đã có mặt tại phiên họp Hội đồng trước đó, được Hội đồng GĐYK chỉ định bổ sung khám lâm sàng và/hoặc cận lâm sàng, nay đã có kết quả khám bổ sung.

3. Bác sỹ thụ lý hồ sơ

Bác sỹ đã thụ lý hồ sơ của đối tượng giám định có trách nhiệm tham dự để báo cáo với Hội đồng GĐYK về hồ sơ giám định, trừ trường hợp vắng mặt có lý do. Trong trường hợp này, Thủ trưởng cơ quan thường trực Hội đồng cử người báo cáo thay.

Điều 18. Nguyên tắc làm việc của phiên họp kết luận của Hội đồng

1. Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng GĐYK chủ trì phiên họp theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng. Việc ủy quyền này phải được thực hiện bằng văn bản.

2. Hội đồng họp kết luận về tình trạng thương tật, bệnh, tật, tỷ lệ phần trăm (%) tổn thương cơ thể (nếu có) của đối tượng giám định trên cơ sở hồ sơ khám GĐYK và thực chứng đối tượng hoặc hình ảnh khám đối với đối tượng giám định được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 Thông tư này và ghi vào Sổ họp Hội đồng, hồ sơ khám giám định y khoa.

3. Kết luận của Hội đồng phải bảo đảm có sự nhất trí của ít nhất 2/3 (hai phần ba) số thành viên chính thức có mặt tại phiên họp Hội đồng.

4. Kết luận của Hội đồng GĐYK được lập dưới hình thức Biên bản GĐYK theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này. Biên bản phải do Chủ tịch Hội đồng hoặc người được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền chủ trì phiên họp Hội đồng ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của Hội đồng GĐYK.

5. Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc, kể từ khi Hội đồng có kết luận, Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK có trách nhiệm phát hành Biên bản GĐYK.

Điều 19. Giải quyết hồ sơ giám định y khoa

1. Căn cứ hồ sơ của đối tượng giám định, Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK có trách nhiệm xem xét và tổ chức khám giám định theo đúng thời hạn quy định của pháp luật.

2. Trường hợp không khám giám định, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK phải có văn bản trả lời cơ quan giới thiệu và/hoặc đối tượng giám định, trong đó nêu rõ lý do và chịu trách nhiệm về việc không tổ chức khám giám định của Hội đồng.

3. Trường hợp vượt khả năng chuyên môn của Hội đồng GĐYK cấp tỉnh:

a) Trường hợp Hội đồng GĐYK cấp tỉnh chưa khám giám định thì trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ theo quy định, căn cứ hồ sơ GĐYK của đối tượng giám định và điều kiện của Hội đồng GĐYK cấp tỉnh, Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK báo cáo Chủ tịch Hội đồng tổ chức họp để kết luận về vượt khả năng chuyên môn và chuyển hồ sơ, giới thiệu đối tượng lên Hội đồng GĐYK cấp Trung ương để khám giám định phúc quyết và ghi nội dung này vào Sổ họp Hội đồng;

b) Trường hợp Hội đồng GĐYK cấp tỉnh đã khám giám định và kết luận vượt khả năng chuyên môn thì trong thời gian 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày họp Hội đồng, Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK có trách nhiệm hoàn thiện Biên bản, ghi rõ kết luận vượt khả năng chuyên môn, chuyển hồ sơ và giới thiệu đối tượng giám định lên Hội đồng GĐYK cấp Trung ương để khám giám định phúc quyết.

4. Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không đồng ý với kết luận của Hội đồng GĐYK, thì có văn bản đề nghị Cục Quản lý Khám, chữa bệnh tổ chức khám giám định phúc quyết, khám phúc quyết lần cuối theo quy định.

Trong thời gian 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu của Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK đã khám giám định cho đối tượng phải hoàn thiện và chuyển hồ sơ khám giám định của đối tượng đến Hội đồng GĐYK để khám giám định phúc quyết hoặc khám phúc quyết lần cuối theo quy định.

5. Trường hợp cá nhân hoặc tổ chức không đồng ý với kết luận trong Biên bản GĐYK của Hội đồng GĐYK cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương:

a) Trong thời gian 60 (sáu mươi) ngày, kể từ ngày ban hành Biên bản GĐYK, cá nhân hoặc tổ chức không đồng ý với kết luận trong Biên bản GĐYK của Hội đồng GĐYK cấp tỉnh hoặc cấp Trung ương có văn bản gửi Hội đồng GĐYK nơi đã khám giám định cho đối tượng, nêu rõ lý do không đồng ý. Quá thời hạn nêu trên, Hội đồng GĐYK không xem xét giải quyết;

b) Trong thời gian 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cá nhân hoặc tổ chức, Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK đã khám giám định cho đối tượng có trách nhiệm xem xét, giải quyết và trả lời đối tượng:

- Nếu cá nhân hoặc tổ chức vẫn không đồng ý với kết luận của Hội đồng GĐYK cấp tỉnh, Hội đồng GĐYK các Bộ thì Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK cấp tỉnh, Hội đồng GĐYK các Bộ hoàn thiện, chuyển hồ sơ và giới thiệu đối tượng lên Hội đồng GĐYK cấp Trung ương theo quy định về phạm vi phân công khám giám định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều 8 Thông tư này để khám giám định phúc quyết;

- Nếu cá nhân hoặc tổ chức không đồng ý với kết luận của Hội đồng GĐYK cấp Trung ương thì Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK cấp Trung ương đã khám giám định cho đối tượng hoàn thiện, chuyển hồ sơ và báo cáo Bộ Y tế (Cục Quản lý Khám, chữa bệnh) để xem xét khám giám định phúc quyết lần cuối.

6. Một số trường hợp khác:

a) Trường hợp Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK đã gửi giấy mời 03 (ba) lần nhưng đối tượng giám định không đến khám giám định hoặc không tham dự phiên họp kết luận của Hội đồng GĐYK mà không có lý do, Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK gửi trả hồ sơ của đối tượng giám định về nơi đã giới thiệu đối tượng đi giám định;

b) Trường hợp thu hồi để hủy bỏ hoặc thay thế Biên bản GĐYK:

- Hội đồng GĐYK chịu trách nhiệm về việc thu hồi để hủy bỏ hoặc ban hành Biên bản GĐYK mới.

- Hội đồng GĐYK có quyền thu hồi để hủy bỏ hoặc thay thế Biên bản GĐYK thuộc thẩm quyền ban hành khi Hội đồng phát hiện Biên bản GĐYK của mình không phù hợp với quy định của pháp luật tại thời điểm khám giám định và ban hành Biên bản GĐYK mới để thay thế, cụ thể:

+ Trường hợp không thay đổi kết luận về tỷ lệ % tổn thương cơ thể (sau đây viết tắt là TTCT) trong Biên bản GĐYK bị thu hồi hoặc bãi bỏ (Biên bản cũ) thì Hội đồng ban hành Biên bản GĐYK mới và vẫn sử dụng số, ngày, tháng, năm ban hành của Biên bản GĐYK cũ;

+ Trường hợp có thay đổi kết luận về tỷ lệ % TTCT trong Biên bản cũ của Hội đồng GĐYK, Hội đồng GĐYK có văn bản báo cáo với cơ quan quản lý trực tiếp xin ý kiến chỉ đạo của cơ quan quản lý trực tiếp. Khi có ý kiến chỉ đạo cần ban hành Biên bản mới thì phải lấy số, ngày, tháng, năm ban hành Biên bản GĐYK mới theo phiên họp kết luận của Hội đồng GĐYK để điều chỉnh nội dung kết luận trước đó của Hội đồng GĐYK.

- Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK thông báo bằng văn bản về việc thu hồi hoặc bãi bỏ, sau đó ban hành Biên bản GĐYK gửi đến các tổ chức, cá nhân liên quan. Các văn bản, nội dung liên quan đến việc thu hồi, bãi bỏ và Biên bản GĐYK được lưu cùng với hồ sơ giám định của đối tượng giám định và được ghi trong Sổ họp Hội đồng GĐYK;

c) Trường hợp đã chuyển hồ sơ lên Hội đồng GĐYK cấp trên để khám giám định phúc quyết hoặc khám giám định phúc quyết lần cuối thì Biên bản GĐYK đã ban hành đương nhiên không còn hiệu lực pháp lý để thực hiện chế độ, quyền lợi đối với đối tượng giám định. Chế độ, quyền lợi đối với đối tượng giám định chỉ được thực hiện khi có kết quả (Biên bản) giám định của Hội đồng GĐYK có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 20. Trình tự khám giám định y khoa

1. Kiểm tra đối chiếu

Người thực hiện khám GĐYK có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu người khám giám định với một trong các giấy tờ của người đó: Giấy chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc giấy xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú hoặc tạm trú có dán ảnh chân dung của đối tượng chụp trên nền trắng cỡ ảnh 4 cm nhân với (x) 6 cm, cách ngày lập hồ sơ không quá 06 (sáu) tháng và đóng dấu giáp lai.

2. Khám tổng quát

Bác sỹ Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK được giao thụ lý hồ sơ có trách nhiệm lập hồ sơ giám định, khám tổng quát và trình Lãnh đạo Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK duyệt chỉ định khám chuyên khoa (khám lâm sàng, cận lâm sàng) phù hợp với hồ sơ giám định do tổ chức hoặc cá nhân người khám giám định đề nghị.

3. Khám chuyên khoa

Giám định viên chuyên khoa thực hiện khám và kết luận về những nội dung theo chỉ định của Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK. Trường hợp cần thiết phải hội chẩn chuyên môn (chuyên khoa).

4. Hội chẩn chuyên môn

Lãnh đạo Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK là thành viên Hội đồng chịu trách nhiệm tổ chức, chủ trì hội chẩn trước khi Hội đồng GĐYK họp. Trường hợp cần thiết, Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK mời đối tượng và các GĐV chuyên khoa đã khám cho đối tượng tham dự.

5. Họp Hội đồng GĐYK

Thực hiện theo trình tự phiên họp kết luận của Hội đồng quy định tại Điều 21 Thông tư này.

6. Ban hành Biên bản GĐYK

Biên bản GĐYK do Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư này.

7. Lưu trữ hồ sơ khám GĐYK

a) Hồ sơ khám GĐYK được quản lý, lưu trữ tại Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK theo quy định của pháp luật về lưu trữ là 70 (bảy mươi) năm;

b) Trường hợp khám giám định đối tượng quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 thì phải lưu thêm 01 (một) ảnh của đối tượng giám định trong hồ sơ khám GĐYK.

Điều 21. Trình tự phiên họp kết luận của Hội đồng

1. Bác sĩ thụ lý hồ sơ giám định của đối tượng nào có trách nhiệm báo cáo tóm tắt kết quả khám giám định trong hồ sơ giám định của đối tượng đó, gồm: dự kiến tình trạng thương tật, bệnh, tật và tỷ lệ % TTCT của từng đối tượng giám định. Hồ sơ chỉ được trình Hội đồng khi đã được thông qua tại cuộc họp hội chẩn chuyên môn do Cơ quan thường trực Hội đồng tổ chức.

2. Đại diện thành viên tham dự phiên họp Hội đồng thực chứng tình trạng thương tật, bệnh, tật của đối tượng giám định.

3. Đối tượng giám định hoặc thân nhân hoặc người giám hộ của đối tượng giám định phát biểu ý kiến (nếu có) trước toàn thể Hội đồng.

4. Hội đồng thảo luận và biểu quyết kết luận:

a) Tình trạng thương tật, bệnh, tật, tỷ lệ % TTCT và/hoặc kết luận khác phù hợp với quy định của pháp luật và đề nghị khám giám định của cá nhân, tổ chức;

b) Trường hợp chưa đủ căn cứ kết luận, Hội đồng có thể chỉ định bổ sung khám lâm sàng và/hoặc cận lâm sàng và/hoặc điều trị và/hoặc tham khảo hồ sơ bệnh án đã điều trị và các văn bản liên quan khác để giúp Hội đồng có thêm căn cứ kết luận đối với đối tượng giám định;

c) Trường hợp các cơ sở y tế trong tỉnh hoặc trong khu vực không đủ điều kiện để thực hiện khám chuyên khoa (khám lâm sàng hoặc cận lâm sàng) thì Hội đồng có thể gửi đối tượng giám định tới cơ sở y tế công lập có đủ điều kiện để khám chuyên khoa, làm cơ sở để Hội đồng GĐYK tham khảo, xem xét, kết luận tình trạng thương tật, bệnh, tật và tỷ lệ % TTCT đối với đối tượng giám định.

5. Các thành viên Hội đồng và người tham dự phiên họp phát biểu ý kiến. Trường hợp có ý kiến chưa nhất trí với đa số thành viên Hội đồng thì được bảo lưu và ghi vào sổ họp Hội đồng.

6. Các thành viên chính thức của Hội đồng tham dự phiên họp có trách nhiệm ký tên trong sổ họp Hội đồng. Người ghi Sổ họp Hội đồng do Thủ trưởng Cơ quan thường trực Hội đồng phân công.

7. Biên bản GĐYK được bác sỹ thụ lý hồ sơ hoàn thiện theo mẫu và trình Lãnh đạo Cơ quan thường trực Hội đồng phê duyệt trước khi trình Người có thẩm quyền ký, đóng dấu theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Thông tư này.

Thông tư 52/2016/TT-BYT quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác và hoạt động của Hội đồng Giám định y khoa các cấp do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành

  • Số hiệu: 52/2016/TT-BYT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 30/12/2016
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Viết Tiến
  • Ngày công báo: 01/03/2017
  • Số công báo: Từ số 161 đến số 162
  • Ngày hiệu lực: 01/03/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH