Hệ thống pháp luật

Điều 5 Thông tư 51/2015/TT-BTC Hướng dẫn xử lý tài chính khi sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp do Bộ Tài chính ban hành

Điều 5. Tài sản của công ty nông, lâm nghiệp được tiếp tục duy trì, củng cố theo hình thức Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, chuyển thành ban quản lý rừng phòng hộ

1. Tại thời điểm chuyển đổi, Công ty phải thực hiện kiểm kê toàn bộ tài sản thuộc quyền quản lý sử dụng bao gồm tài sản cố định và đầu tư dài hạn, tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, các khoản công nợ phải thu, công nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu (bao gồm cả rừng trồng, vườn cây, đàn gia súc). Phân loại tài sản cần dùng, không cần dùng, chưa cần dùng trong sản xuất kinh doanh, tài sản chờ thanh lý (kể cả tài sản hư hỏng, kém, mất phẩm chất). Thống kê tài sản thừa, thiếu, các khoản nợ phải thu không thu hồi được, các khoản nợ quá hạn, xác định rõ nguyên nhân và trách nhiệm của tổ chức và cá nhân có liên quan và xác định mức bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Xử lý kiểm kê:

a) Đối với công ty nông, lâm nghiệp được tiếp tục duy trì, củng cố theo hình thức Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ

- Xử lý tài sản thiếu trong kiểm kê:

+ Đối với tài sản bị mất mát, thiếu hụt, hư hỏng, kém, mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu kỹ thuật, tồn kho ứ đọng được xác định trong kiểm kê; doanh nghiệp phải xác định giá trị đã bị tổn thất, trách nhiệm bồi thường của cá nhân, tập thể gây ra tổn thất, của tổ chức bảo hiểm (theo quy định tại hợp đồng bảo hiểm), phần còn thiếu được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

+ Đối với tài sản bị thiếu hụt trong kiểm kê so với sổ sách kế toán do nguyên nhân khách quan (do thiên tai, bão lụt, hỏa hoạn, dịch bệnh hoặc do nguyên nhân bất khả kháng khác); chênh lệch giữa giá trị tài sản bị tổn thất sau khi trừ đi phần bồi thường của tổ chức bảo hiểm (nếu có), phần còn thiếu được xem xét giảm vốn nhà nước.

- Tài sản thừa sau kiểm kê là chênh lệch giữa số tài sản thực tế kiểm kê với số tài sản ghi trên sổ sách kế toán, giá trị tài sản thừa do kiểm kê được hạch toán vào thu nhập của doanh nghiệp.

b) Đối với công ty lâm nghiệp được chuyển thành ban quản lý rừng phòng hộ, chênh lệch giữa giá trị tài sản bị tổn thất vì lý do khách quan sau khi trừ đi phần bồi thường của tổ chức bảo hiểm (nếu có), phần còn thiếu được xem xét giảm vốn nhà nước. Giá trị tài sản thừa sau kiểm kê so với giá trị trên sổ sách kế toán được hạch toán tăng vốn nhà nước.

3. Thẩm quyền xem xét giảm vốn nhà nước đối với tài sản thiếu trong kiểm kê do nguyên nhân khách quan:

a) Bộ quản lý ngành xem xét quyết định giảm vốn nhà nước đối với công ty nông, lâm nghiệp do Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định thành lập (kể cả công ty nông, lâm nghiệp là doanh nghiệp thành viên của tập đoàn, tổng công ty thuộc Bộ quản lý ngành quản lý). Việc quyết định giảm vốn nhà nước đối với công ty nông, lâm nghiệp do Thủ tướng Chính phủ thành lập được thực hiện sau khi có ý kiến của Thủ tướng Chính phủ.

b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) xem xét quyết định giảm vốn nhà nước đối với công ty nông, lâm nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập (kể cả công ty nông, lâm nghiệp là doanh nghiệp thành viên của tổng công ty thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý).

4. Hồ sơ, trình tự giảm vốn nhà nước đối với tài sản thiếu hụt trong kiểm kê:

a) Công ty có tài sản bị thiếu hụt trong kiểm kê do nguyên nhân khách quan lập hồ sơ gửi cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này xem xét, quyết định việc giảm vốn nhà nước. Hồ sơ bao gồm:

- Văn bản đề nghị giảm vốn nhà nước; văn bản đề nghị giảm vốn nhà nước của công ty mẹ tập đoàn, tổng công ty (đối với công ty nông, lâm nghiệp là doanh nghiệp thành viên của tập đoàn, tổng công ty);

- Nghị quyết của hội đồng thành viên/văn bản của chủ tịch công ty về việc giảm vốn nhà nước tại công ty;

- Biên bản kiểm kê tài sản, trong đó xác định rõ giá trị đã bị tổn thất, nguyên nhân, trách nhiệm; hồ sơ xác định giá trị bồi thường của bảo hiểm (nếu có);

- Các tài liệu liên quan đến đề nghị giảm vốn: báo cáo tài chính, báo cáo thẩm định tài sản thiếu hụt, tổn thất do nguyên nhân khách quan của cơ quan quản lý và các tài liệu có liên quan khác.

b) Trình tự xem xét, quyết định giảm vốn nhà nước

- Đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đảm bảo theo quy định, Bộ quản lý ngành có trách nhiệm báo cáo, xin ý kiến của Thủ tướng Chính phủ. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến của Thủ tướng Chính phủ. Bộ quản lý ngành có trách nhiệm trả lời công ty (bằng quyết định giảm vốn nhà nước hoặc văn bản trả lời ý kiến trong trường hợp không chấp thuận việc giảm vốn nhà nước).

- Đối với doanh nghiệp do Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hồ sơ đảm bảo theo quy định, Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và trả lời công ty (bằng quyết định giảm vốn nhà nước hoặc văn bản trả lời ý kiến trong trường hợp không chấp thuận việc giảm vốn nhà nước).

- Trong quá trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ giảm vốn nhà nước, trường hợp hồ sơ của công ty không đảm bảo theo quy định thì trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan có liên quan, có văn bản đề nghị công ty bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo đúng quy định. Trường hợp cấp có thẩm quyền và cơ quan có liên quan không chấp nhận hồ sơ giảm vốn của công ty thì phải có văn bản (nêu rõ lý do) trả lời doanh nghiệp.

5. Sau khi có quyết định giảm vốn nhà nước, Bộ quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi quyết định giảm vốn nhà nước cho Bộ Tài chính để theo dõi, giám sát.

Thông tư 51/2015/TT-BTC Hướng dẫn xử lý tài chính khi sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 51/2015/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 17/04/2015
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Văn Hiếu
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 547 đến số 548
  • Ngày hiệu lực: 02/06/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH