Điều 17 Thông tư 50/2017/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 73/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Điều 17. Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ
1. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ phải lập các loại dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm tương ứng với trách nhiệm giữ lại theo quy định tại Điều 53 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và phải được chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp, chi nhánh xác nhận.
Trách nhiệm giữ lại của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được xác định như sau:
Trách nhiệm giữ lại = Trách nhiệm bảo hiểm gốc Trách nhiệm nhận tái bảo hiểm - Trách nhiệm nhượng tái bảo hiểm.
Trong đó:
- Đối với trách nhiệm bảo hiểm gốc: Dự phòng nghiệp vụ được tính theo các phương pháp trích lập quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều này trên cơ sở phí bảo hiểm gốc (sau khi đã trừ đi hoàn phí, giảm phí) và quy định tại điểm 3.2 khoản 3 Điều này trên cơ sở bồi thường bảo hiểm gốc.
- Đối với trách nhiệm nhận tái bảo hiểm: Dự phòng nghiệp vụ được tính theo các phương pháp trích lập quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều này trên cơ sở phí nhận tái bảo hiểm (sau khi đã trừ đi hoàn phí, giảm phí) và quy định tại điểm 3.2 khoản 3 Điều này trên cơ sở bồi thường nhận tái bảo hiểm.
- Đối với trách nhiệm nhượng tái bảo hiểm: Dự phòng nghiệp vụ được tính theo các phương pháp trích lập quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều này trên cơ sở phí nhượng tái bảo hiểm (sau khi đã trừ đi hoàn phí, giảm phí) và điểm 3.2 khoản 3 Điều này trên cơ sở bồi thường nhượng tái bảo hiểm.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ được phép lựa chọn các phương pháp trích lập dự phòng theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này và đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP trước khi áp dụng.
Đối với dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng bồi thường, nếu doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm áp dụng phương pháp trích lập khác so với các phương pháp quy định tại khoản 3 Điều này thì phải chứng minh phương pháp mới cho kết quả dự phòng nghiệp vụ chính xác, đầy đủ hơn và được Bộ Tài chính phê chuẩn trước khi áp dụng.
3. Phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm:
3.1. Dự phòng phí chưa được hưởng:
a) Phương pháp trích lập theo tỷ lệ phần trăm của tổng phí bảo hiểm:
Các hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm có thời hạn từ 1 năm trở xuống được tính như sau:
- Đối với nghiệp vụ bảo hiểm hàng hóa vận chuyển bằng đường bộ, đường biển, đường thủy nội địa, đường sắt và đường hàng không: bằng 25% tổng phí bảo hiểm thuộc năm tài chính của nghiệp vụ bảo hiểm này.
- Đối với các nghiệp vụ bảo hiểm khác: bằng 50% tổng phí bảo hiểm thuộc năm tài chính của nghiệp vụ bảo hiểm này.
b) Phương pháp trích lập theo hệ số của thời hạn hợp đồng bảo hiểm:
- Phương pháp 1/8: Phương pháp này giả định phí bảo hiểm thuộc các hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm phát hành trong một quý của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm phân bổ đều giữa các tháng trong quý, hay nói cách khác, toàn bộ hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm của một quý cụ thể được giả định là có hiệu lực vào giữa quý đó. Dự phòng phí chưa được hưởng được tính theo công thức sau:
Dự phòng phí chưa được hưởng | = | Phí bảo hiểm | x | Tỷ lệ phí bảo hiểm chưa được hưởng |
Ví dụ: Cách tính dự phòng phí chưa được hưởng tại thời điểm 31/12/2016 như sau:
Đối với các hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm có thời hạn 1 năm và còn hiệu lực vào ngày 31/12/2016:
Thời điểm hợp đồng bảo hiểm hết hiệu lực | Tỷ lệ phí bảo hiểm chưa được hưởng | |
Năm | Quý | |
2017 | I II III IV | 1/8 3/8 5/8 7/8 |
Đối với hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm có thời hạn trên 1 năm: Tỷ lệ phí bảo hiểm chưa được hưởng theo công thức trên sẽ có mẫu số bằng thời hạn của hợp đồng bảo hiểm (tính bằng số năm) nhân với 8. Dự phòng phí chưa được hưởng tại thời điểm 31/12/2016 của hợp đồng bảo hiểm có thời hạn 2 năm và còn hiệu lực vào ngày 31/12/2016 được tính như sau:
Thời điểm hợp đồng bảo hiểm hết hiệu lực | Tỷ lệ phí bảo hiểm chưa được hưởng | |
Năm | Quý | |
2017 | I II III IV | 1/16 3/16 5/16 7/16 |
2018 | I II III IV | 9/16 11/16 13/16 15/16 |
- Phương pháp 1/24: Phương pháp này giả định phí bảo hiểm thuộc các hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm phát hành trong một tháng của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm phân bổ đều trong tháng, hay nói cách khác, toàn bộ hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm của một tháng cụ thể được giả định là có hiệu lực vào giữa tháng đó. Dự phòng phí chưa được hưởng được tính theo công thức sau:
Dự phòng phí chưa được hưởng | = | Phí bảo hiểm | x | Tỷ lệ phí bảo hiểm chưa được hưởng |
Ví dụ: Cách tính dự phòng phí chưa được hưởng tại thời điểm 31/12/2016 như sau:
Đối với hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm có thời hạn 1 năm và còn hiệu lực vào ngày 31/12/2016:
Thời điểm hợp đồng bảo hiểm hết hiệu lực | Tỷ lệ phí bảo hiểm chưa được hưởng | |
Năm | Tháng | |
2017 | 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 | 1/24 3/24 5/24 7/24 9/24 11/24 13/24 15/24 17/24 19/24 21/24 23/24 |
Đối với hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm có thời hạn trên 1 năm: Tỷ lệ phí bảo hiểm chưa được hưởng theo công thức trên sẽ có mẫu số bằng thời hạn của hợp đồng bảo hiểm (tính bằng số năm) nhân với 24. Dự phòng phí chưa được hưởng tại thời điểm 31/12/2016 của hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm có thời hạn 2 năm và còn hiệu lực vào ngày 31/12/2016 được tính như sau:
Thời điểm hợp đồng bảo hiểm hết hiệu lực | Tỷ lệ phí bảo hiểm chưa được hưởng | |
Năm | Tháng | |
2017 | 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 | 1/48 3/48 5/48 7/48 9/48 11/48 13/48 15/48 17/48 19/48 21/48 23/48 |
2018 | 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 | 25/48 27/48 29/48 31/48 33/48 35/48 37/48 39/48 41/48 43/48 45/48 47/48 |
- Phương pháp trích lập dự phòng phí theo từng ngày: Phương pháp này có thể được áp dụng để tính dự phòng phí chưa được hưởng đối với hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm thuộc mọi thời hạn theo công thức tổng quát sau:
Dự phòng phí chưa được hưởng | = | Phí bảo hiểm x Số ngày bảo hiểm còn lại của hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm |
Tổng số ngày bảo hiểm theo hợp đồng bảo hiểm, tái bảo hiểm |
3.2. Dự phòng bồi thường:
a) Phương pháp trích lập dự phòng bồi thường theo hồ sơ yêu cầu đòi bồi thường: Theo phương pháp này, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm phải trích lập 2 loại dự phòng:
- Dự phòng bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết: được trích lập cho từng nghiệp vụ bảo hiểm theo phương pháp ước tính số tiền bồi thường cho từng vụ tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm đã thông báo hoặc đã yêu cầu đòi bồi thường doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết.
- Dự phòng bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhưng chưa thông báo hoặc chưa yêu cầu đòi bồi thường được trích lập theo công thức sau đối với từng nghiệp vụ bảo hiểm:
Dự phòng BT cho tổn thất đã phát sinh chưa thông báo hoặc chưa yêu cầu đòi BT cho năm TC hiện tại | = | Tổng số tiền BT cho tổn thất đã phát sinh chưa thông báo hoặc chưa yêu cầu đòi BT của 3 năm TC trước liên tiếp | x | Số tiền BT phát sinh của năm TC hiện tại | x | Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm của năm TC hiện tại | x | Thời gian chậm yêu cầu đòi BT bình quân của năm TC hiện tại |
Tổng số tiền BT phát sinh của 3 năm TC trước liên tiếp | Doanh thu thuần hoạt động kinh doanh bảo hiểm của năm TC trước | Thời gian chậm yêu cầu đòi BT bình quân của năm TC trước |
Trong đó:
Số tiền bồi thường (BT) phát sinh của một năm tài chính (TC) bao gồm số tiền bồi thường thực trả trong năm cộng với tăng/giảm dự phòng bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhưng đến cuối năm tài chính chưa được giải quyết.
Thời gian chậm yêu cầu đòi bồi thường bình quân là thời gian bình quân từ khi tổn thất xảy ra tới khi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm nhận được thông báo tổn thất hoặc hồ sơ yêu cầu đòi bồi thường (tính bằng số ngày).
Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm không có đầy đủ số liệu thống kê để thực hiện trích lập bồi thường cho các tổn thất đã phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhưng chưa thông báo hoặc chưa yêu cầu đòi bồi thường theo công thức quy định, doanh nghiệp, chi nhánh phải trích lập theo tỷ lệ từ 3% đến 5% phí bảo hiểm đối với từng nghiệp vụ bảo hiểm.
b) Phương pháp trích lập dự phòng bồi thường theo hệ số phát sinh bồi thường: Phương pháp này được áp dụng để trích lập dự phòng bồi thường cho từng nghiệp vụ bảo hiểm dựa trên nguyên lý sử dụng số liệu bồi thường trong quá khứ để tính toán các hệ số phát sinh bồi thường nhằm dự đoán số tiền doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ phải bồi thường trong tương lai. Để tính toán dự phòng bồi thường theo phương pháp này, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm cần phân tích các dữ liệu quá khứ để đảm bảo rằng việc thanh toán bồi thường qua các năm tuân theo các quy luật ổn định và không có sự bất thường.
Ví dụ: Tính dự phòng bồi thường theo phương pháp hệ số phát sinh bồi thường cho một nghiệp vụ bảo hiểm nhất định tại thời điểm 31/12/2016:
- Bước 1: Thống kê toàn bộ các khoản thanh toán bồi thường thực trả tới thời điểm 31/12/2016 phân theo năm xảy ra tổn thất và năm bồi thường theo bảng sau (số liệu chỉ mang tính minh họa):
Đơn vị: triệu đồng
Năm xảy ra tổn thất | Năm bồi thường | |||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | |
2009 | 5.445 | 3.157 | 2.450 | 1.412 | 600 | 352 | 431 | 185 |
2010 | 5.847 | 3.486 | 1.366 | 848 | 1.045 | 1.054 | 369 |
|
2011 | 5.981 | 4.854 | 1.948 | 2.554 | 1.680 | 489 |
|
|
2012 | 7.835 | 4.453 | 3.888 | 3.335 | 2.088 |
|
|
|
2013 | 9.763 | 6.517 | 3.563 | 3.984 |
|
|
|
|
2014 | 10.745 | 6.184 | 4.549 |
|
|
|
|
|
2015 | 14.137 | 8.116 |
|
|
|
|
|
|
2016 | 15.162 |
|
|
|
|
|
|
|
Theo bảng thống kê bồi thường nêu trên (dòng năm 2009):
Số tiền bồi thường thực trả trong năm 2009 (năm bồi thường thứ 1) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2009 là 5.445 triệu đồng.
Số tiền bồi thường thực trả trong năm 2010 (năm bồi thường thứ 2) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2009 là 3.157 triệu đồng.
Số tiền bồi thường thực trả trong năm 2011 (năm bồi thường thứ 3) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2009 là 2.450 triệu đồng.
..................
Việc thống kê số tiền bồi thường trong các năm tiếp theo cho các tổn thất xảy ra trong năm 2009 được tiến hành tương tự như trên cho tới khi không còn khoản tiền bồi thường nào phát sinh thêm nữa. Ở ví dụ này, sau năm 2016 (năm bồi thường thứ 8) không còn khoản tiền bồi thường nào phải thanh toán cho các tổn thất xảy ra trong năm 2009.
Việc thống kê số tiền bồi thường cho các tổn thất xảy ra trong các năm từ 2010 đến 2016 được thực hiện tương tự như năm 2009. Số năm quá khứ cần thống kê số liệu bồi thường sẽ tùy thuộc vào độ dài thời gian từ khi tổn thất xảy ra tới khi tổn thất được bồi thường hết. Thông thường, các nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm có số năm quá khứ cần thống kê số liệu bồi thường nhiều hơn là các nghiệp vụ bảo hiểm khác.
- Bước 2: Chuyển bảng thống kê số liệu bồi thường theo từng năm đã lập ở trên thành bảng thống kê số liệu bồi thường lũy kế, trong đó số liệu bồi thường lũy kế của mỗi năm là tổng các khoản bồi thường thực trả của năm đó và các năm trước đó.
Đơn vị: triệu đồng
Năm xảy ra tổn thất | Năm bồi thường | |||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | |
2009 | 5.445 | 8.602 | 11.052 | 12.464 | 13.064 | 13.416 | 13.847 | 14.032 |
2010 | 5.847 | 9.333 | 10.699 | 11.547 | 12.592 | 13.646 | 14.015 |
|
2011 | 5.981 | 10.835 | 12.783 | 15.337 | 17.017 | 17.506 |
|
|
2012 | 7.835 | 12.288 | 16.176 | 19.511 | 21.599 |
|
|
|
2013 | 9.763 | 16.280 | 19.843 | 23.827 |
|
|
|
|
2014 | 10.745 | 16.929 | 21.478 |
|
|
|
|
|
2015 | 14.137 | 22.253 |
|
|
|
|
|
|
2016 | 15.162 |
|
|
|
|
|
|
|
Theo bảng thống kê số liệu bồi thường lũy kế nêu trên (dòng năm 2009):
Số tiền bồi thường lũy kế năm 2009 (năm bồi thường thứ 1) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2009 là 5.445 triệu đồng.
Số tiền bồi thường lũy kế năm 2010 (năm bồi thường thứ 2) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2009 là 3.157 triệu đồng 5.445 triệu đồng = 8.602 triệu đồng.
Số tiền bồi thường lũy kế năm 2011 (năm bồi thường thứ 3) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2009 là 2.450 triệu đồng 8.602 triệu đồng = 11.052 triệu đồng.
..................
- Bước 3: Tính hệ số phát sinh bồi thường qua các năm bằng cách chia số liệu bồi thường lũy kế của năm sau cho năm trước đó
Năm xảy ra tổn thất | Hệ số phát sinh bồi thường | ||||||
2/1 | 3/2 | 4/3 | 5/4 | 6/5 | 7/6 | 8/7 | |
2009 | 1,580 | 1,285 | 1,128 | 1,048 | 1,027 | 1,032 | 1,013 |
2010 | 1,596 | 1,146 | 1,079 | 1,090 | 1,084 | 1,027 |
|
2011 | 1,812 | 1,180 | 1,200 | 1,110 | 1,029 |
|
|
2012 | 1,568 | 1,316 | 1,206 | 1,107 |
|
|
|
2013 | 1,668 | 1,219 | 1,201 |
|
|
|
|
2014 | 1,576 | 1,269 |
|
|
|
|
|
2015 | 1,574 |
|
|
|
|
|
|
Hệ số phát sinh BT bình quân | 1,625 | 1,236 | 1,163 | 1,089 | 1,047 | 1,030 | 1,013 |
Sau đó tính hệ số phát sinh bồi thường bình quân từ năm thứ 1 qua năm thứ 2, từ năm thứ 2 qua năm thứ 3, từ năm thứ 3 qua năm thứ 4,... bằng cách tính giá trị trung bình của hệ số phát sinh bồi thường của từng cột trong bảng trên.
- Bước 4: Sử dụng hệ số phát sinh bồi thường bình quân tính được ở bước 3 để ước tính số tiền bồi thường lũy kế của từng năm cho các tổn thất xảy ra trong các năm từ 2009 đến 2016 (phần in đậm trong bảng dưới đây):
Đơn vị: triệu đồng
Năm xảy ra tổn thất | Năm bồi thường | |||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | |
2009 | 5.445 | 8.602 | 11.052 | 12.464 | 13.064 | 13.416 | 13.847 | 14.032 |
2010 | 5.847 | 9.333 | 10.699 | 11.547 | 12.592 | 13.646 | 14.015 | 14.197 |
2011 | 5.981 | 10.835 | 12.783 | 15.337 | 17.017 | 17.506 | 18.031 | 18.266 |
2012 | 7.835 | 12.288 | 16.176 | 19.511 | 21.599 | 22.614 | 23.293 | 23.595 |
2013 | 9.763 | 16.280 | 19.843 | 23.827 | 25.948 | 27.167 | 27.982 | 28.346 |
2014 | 10.745 | 16.929 | 21.478 | 24.979 | 27.202 | 28.481 | 29.335 | 29.716 |
2015 | 14.137 | 22.253 | 27.505 | 31.988 | 34.835 | 36.472 | 37.566 | 38.055 |
2016 | 15.162 | 24.638 | 30.453 | 35.417 | 38.569 | 40.382 | 41.593 | 42.134 |
Theo bảng trên (dòng năm 2016):
Số tiền bồi thường lũy kế năm 2017 (năm bồi thường thứ 2) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2016 là 15.162 triệu đồng x 1,625 = 24.638 triệu đồng (1,625 là hệ số phát sinh bồi thường bình quân từ năm thứ 1 qua năm thứ 2).
Số tiền bồi thường lũy kế năm 2018 (năm bồi thường thứ 3) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2016 là 24.638 triệu đồng x 1,236 = 30.453 triệu đồng (1,236 là hệ số phát sinh bồi thường bình quân từ năm thứ 2 qua năm thứ 3).
Số tiền bồi thường lũy kế năm 2019 (năm bồi thường thứ 4) cho các tổn thất xảy ra trong năm 2016 là 30.453 triệu đồng x 1,163 = 35.417 triệu đồng (1,163 là hệ số phát sinh bồi thường bình quân từ năm thứ 3 qua năm thứ 4).
.........................
Số tiền bồi thường lũy kế của từng năm cho các tổn thất xảy ra trong năm 2015, 2014,..., 2009 tính tương tự như năm 2016.
- Bước 5: Ước tính dự phòng bồi thường:
Dự phòng bồi thường tại thời điểm 31/12/2016 được ước tính bằng cách lấy tổng số tiền ước tính phải bồi thường cho các tổn thất xảy ra trong các năm từ năm 2009 đến năm 2016 trừ đi tổng số tiền đã bồi thường cho các tổn thất đó tính tới ngày 31/12/2016, trong đó:
Tổng số tiền ước tính phải bồi thường cho các tổn thất xảy ra trong các năm từ năm 2009 đến năm 2016 chính là số tiền bồi thường lũy kế ở năm bồi thường thứ 8 của bảng trên.
Tổng số tiền đã bồi thường cho các tổn thất xảy ra trong các năm 2009, 2010,..., 2016 tính tới thời điểm 31/12/2016 chính là số tiền bồi thường lũy kế nằm dọc theo đường chéo của bảng trên.
Đơn vị: triệu đồng
Năm xảy ra tổn thất | Năm bồi thường | Tính toán dự phòng BT tại 31/12/2016 | |||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | Tổng số tiền ước tính phải BT | Tổng số tiền đã BT tới ngày 31/12/16 | Dự phòng bồi thường ước tính | |
2009 |
|
|
|
|
|
|
| 14.032 | 14.032 | 14.032 | 0 |
2010 |
|
|
|
|
|
| 14.015 | 14.197 | 14.197 | 14.015 | 182 |
2011 |
|
|
|
|
| 17.506 |
| 18.266 | 18.266 | 17.506 | 760 |
2012 |
|
|
|
| 21.599 |
|
| 23.595 | 23.595 | 21.599 | 1.996 |
2013 |
|
|
| 23.827 |
|
|
| 28.346 | 28.346 | 23.827 | 4.519 |
2014 |
|
| 21.478 |
|
|
|
| 29.716 | 29.716 | 21.478 | 8.238 |
2015 |
| 22.253 |
|
|
|
|
| 38.055 | 38.055 | 22.253 | 15.802 |
2016 | 15.162 |
|
|
|
|
|
| 42.134 | 42.134 | 15.162 | 26.972 |
TỔNG CỘNG | 208.341 | 149.872 | 58.469 |
Như vậy, với số liệu thống kê bồi thường như trên, dự phòng bồi thường ước tính của nghiệp vụ bảo hiểm tại thời điểm 31/12/2016 là 58.469 triệu đồng.
3.3. Dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất:
a) Trích lập dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất:
- Hàng năm, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ phải trích lập dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất, kể cả trường hợp doanh nghiệp, chi nhánh có sử dụng (hoặc không sử dụng) dự phòng này để bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất trong năm tài chính.
- Mức trích lập tối đa hàng năm được áp dụng theo tỷ lệ từ 1% đến 3% phí bảo hiểm giữ lại theo từng nghiệp vụ bảo hiểm.
- Việc trích lập được thực hiện đến khi khoản dự phòng này bằng 100% phí giữ lại trong năm tài chính (không bao gồm nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe) của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ.
b) Sử dụng dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất:
- Dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất được sử dụng cho nghiệp vụ bảo hiểm có dao động lớn về tổn thất.
Nghiệp vụ bảo hiểm được coi là có dao động lớn về tổn thất khi tổng phí bảo hiểm giữ lại trong năm tài chính của nghiệp vụ bảo hiểm sau khi đã trích lập dự phòng phí chưa được hưởng và dự phòng bồi thường cho khiếu nại chưa giải quyết không đủ để chi trả tiền bồi thường đối với phần trách nhiệm giữ lại của doanh nghiệp, chi nhánh đối với nghiệp vụ bảo hiểm đó.
- Số tiền tối đa được sử dụng từ dự phòng bồi thường cho các dao động lớn về tổn thất (DPDĐL) được tính cho từng nghiệp vụ bảo hiểm theo công thức sau:
Số tiền được sử dụng từ DPDĐL trong năm TC hiện tại | = | Số tiền bồi thường thuộc trách nhiệm giữ lại trong năm TC hiện tại | - | Tổng phí bảo hiểm giữ lại của năm TC hiện tại | - | Dự phòng phí chưa được hưởng tương ứng với trách nhiệm giữ lại phải trích lập trong năm TC hiện tại | - | Dự phòng bồi thường tương ứng với trách nhiệm giữ lại cho khiếu nại chưa giải quyết phải lập vào năm TC hiện tại |
4. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài thực hiện rà soát các phương pháp trích lập dự phòng nghiệp vụ theo quy định tại Thông tư này. Trường hợp cần điều chỉnh, doanh nghiệp thực hiện thủ tục đề nghị Bộ Tài chính phê chuẩn theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP và áp dụng từ năm tài chính 2017.
Thông tư 50/2017/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 73/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Kinh doanh bảo hiểm và Luật Kinh doanh bảo hiểm sửa đổi do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 50/2017/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 15/05/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Xuân Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 451 đến số 452
- Ngày hiệu lực: 01/07/2017
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Nguyên tắc chung trong kinh doanh và khai thác bảo hiểm
- Điều 4. Nguyên tắc trong khai thác bảo hiểm nhân thọ
- Điều 5. Hoa hồng đại lý bảo hiểm
- Điều 6. Phê chuẩn sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, chấp thuận đăng ký sản phẩm bảo hiểm xe cơ giới
- Điều 14. Quản trị tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
- Điều 15. Nhiệm vụ của chuyên gia tính toán (Appointed Actuary) của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe
- Điều 16. Nhiệm vụ của chuyên gia tính toán dự phòng nghiệp vụ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp tái bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
- Điều 17. Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ
- Điều 18. Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ
- Điều 19. Dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe
- Điều 21. Nguyên tắc xác định doanh thu của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
- Điều 22. Nguyên tắc xác định chi phí của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài
- Điều 23. Nguyên tắc xác định doanh thu của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
- Điều 24. Nguyên tắc xác định chi phí của doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
- Điều 25. Tách quỹ chủ sở hữu và quỹ chủ hợp đồng của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
- Điều 26. Nguyên tắc phân bổ các giao dịch phát sinh về tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí liên quan đến nhiều quỹ của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
- Điều 27. Điều chuyển tài sản và bù đắp thâm hụt của quỹ chủ hợp đồng của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ
- Điều 28. Tách nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe, chi nhánh nước ngoài
- Điều 31. Trách nhiệm lập và gửi báo cáo
- Điều 32. Nội dung báo cáo
- Điều 33. Thời hạn nộp báo cáo
- Điều 34. Báo cáo hoạt động của văn phòng đại diện
- Điều 35. Công bố thông tin
- Điều 36. Các mẫu biểu
- Điều 37. Thành lập Ban kiểm soát khả năng thanh toán
- Điều 38. Nội dung của Quyết định thành lập Ban kiểm soát khả năng thanh toán
- Điều 39. Thành phần của Ban kiểm soát khả năng thanh toán
- Điều 40. Gửi quyết định thành lập Ban kiểm soát khả năng thanh toán
- Điều 41. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban kiểm soát khả năng thanh toán
- Điều 42. Nhiệm vụ của Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban và thành viên Ban kiểm soát khả năng thanh toán