BỘ CÔNG AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/2022/TT-BCA | Hà Nội, ngày 07 tháng 11 năm 2022 |
QUY ĐỊNH NỘI QUY TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Thi hành án hình sự ngày ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 140/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng;
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định Nội quy trường giáo dưỡng.
Thông tư này áp dụng đối với:
1. Trường giáo dưỡng.
2. Học sinh trường giáo dưỡng.
3. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân trường giáo dưỡng.
4. Công an các đơn vị, địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 31 tháng 12 năm 2022 và thay thế Thông tư số 20/2015/TT-BCA ngày 14 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định Nội quy trường giáo dưỡng.
1. Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ Công an, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện Thông tư, nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát quản lý trại giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng) để có hướng dẫn kịp thời./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
(Ban hành kèm theo Thông tư số 47/2022/TT-BCA ngày 07 tháng 11 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công an)
Để giữ vững kỷ luật, kỷ cương tạo môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh cho học sinh chấp hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định Nội quy trường giáo dưỡng như sau:
Điều 1. Những quy định học sinh phải nghiêm chỉnh chấp hành
1. Về hiệu lệnh, thời gian
a) Chấp hành nghiêm chỉnh và tuyệt đối tuân theo mệnh lệnh, hiệu lệnh, hướng dẫn, chỉ dẫn của cán bộ, giáo viên trường giáo dưỡng;
b) Chấp hành đúng quy định về thời gian học tập, lao động, sinh hoạt, văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí;
c) Khi có hiệu lệnh tập hợp phải nhanh chóng xếp hàng theo lớp, đội, tổ và không gây mất trật tự.
2. Về lễ tiết
a) Khi giao tiếp, học sinh phải dùng tiếng Việt (trừ người chưa biết tiếng Việt);
b) Gọi là “thầy” hoặc “cô” xưng “em” đối với cán bộ, giáo viên trường giáo dưỡng; gọi là “bạn”, “em”, “anh” hoặc “chị” đối với học sinh khác; đối với khách đến thăm, làm việc tại trường giáo dưỡng, tùy theo lứa tuổi, học sinh xưng hô phù hợp với phong tục, truyền thống văn hóa Việt Nam;
c) Phải “vâng”, “dạ”, “thưa” khi nói chuyện với người nhiều tuổi hơn, biết nói lời “cám ơn”, “xin lỗi” đúng lúc. Khi nghe gọi tên mình, phải trả lời “có”;
d) Khi gặp cán bộ hoặc khách đến thăm, làm việc tại trường giáo dưỡng, học sinh phải bỏ mũ, nón đứng nghiêm giữ khoảng cách 03 mét và chào, trường hợp lớp (đội, tổ) học sinh gặp cán bộ, khách đến làm việc, tùy theo trường hợp cụ thể ở khu học tập, lao động, học nghề, lớp (đội, tổ) trưởng học sinh hô tất cả học sinh đứng nghiêm hoặc ngồi tại chỗ, thay mặt lớp (đội, tổ) chào, báo cáo cán bộ hoặc quý khách ở tư thế đứng nghiêm phải hạ mũ hoặc nón cầm ở tay phải;
đ) Khi ra vào cổng, nếu đi theo lớp (đội, tổ) thì đi thành hàng đôi, bỏ mũ hoặc nón cầm ở tay phải đối với hàng đi bên phải, cầm ở tay trái đối với hàng đi bên trái. Lớp (đội, tổ) trưởng học sinh báo cáo rõ tên lớp (đội, tổ), số người với cán bộ có trách nhiệm.
3. Về trật tự, nội vụ, ăn, ở, khám bệnh, chữa bệnh
a) Ăn, ngủ đúng giờ, đúng nơi quy định và không gây mất trật tự;
b) Giữ gìn vệ sinh cá nhân; giữ gìn vệ sinh phòng ở và những nơi sinh hoạt chung; được đem theo đồ dùng sinh hoạt cá nhân cần thiết vào phòng ở theo quy định của Hiệu trưởng trường giáo dưỡng; đồ dùng sinh hoạt cá nhân phải được gấp, xếp gọn gàng, ngăn nắp, để đúng nơi quy định;
c) Học sinh nam để tóc ngắn gọn gàng, không để râu, ria. Học sinh nữ để tóc gọn gàng;
d) Thực hiện phòng, khám, chữa bệnh theo hướng dẫn của cán bộ, giáo viên trường giáo dưỡng.
4. Về trang phục
a) Mặc đồng phục, đi giày hoặc dép khi tham gia các lớp học văn hóa, học nghề, thăm gặp người thân và các hoạt động khác theo yêu cầu của trường giáo dưỡng;
b) Mặc trang phục chỉnh tề, gọn gàng, sạch sẽ, đi giày hoặc dép khi: Tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, sinh hoạt tập thể; ra, vào cổng hoặc tiếp xúc với người ngoài;
c) Giữ quần, áo sạch sẽ không cho mượn, sửa chữa, viết, vẽ, in, dán khác mẫu quần, áo được cấp.
5. Về học văn hóa, lao động, học nghề, tham gia hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí
a) Thực hiện tốt “5 điều Bác Hồ dạy thiếu niên, nhi đồng”;
b) Tích cực, tự giác, chăm chỉ, nghiêm túc tham gia học văn hóa, lao động, học nghề, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí do trường giáo dưỡng tổ chức;
c) Chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật, an toàn, vệ sinh lao động;
d) Dụng cụ lao động, học nghề khi làm xong phải cất giữ đúng nơi quy định.
6. Về bảo vệ, giữ gìn tài sản
a) Bảo vệ, giữ gìn tài sản của trường giáo dưỡng, của tập thể, của cá nhân và của người khác;
b) Khi hết thời hạn chấp hành quyết định ở trường giáo dưỡng, học sinh phải bàn giao lại cho nhà trường những dụng cụ, tài sản được giao quản lý;
c) Nếu gây thiệt hại về tài sản của trường giáo dưỡng hoặc của người khác thì tùy theo mức độ thiệt hại của tài sản thì xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Chống đối, cản trở hoặc không chấp hành mệnh lệnh và sự hướng dẫn của cán bộ, giáo viên trường giáo dưỡng.
2. Khai báo gian dối, sai sự thật, che giấu hành vi vi phạm của mình và của học sinh khác.
3. Bỏ trốn, tổ chức, giúp học sinh khác bỏ trốn dưới mọi hình thức hoặc lôi kéo, ép buộc học sinh khác bỏ trốn.
4. Viết, vẽ, treo, dán tranh, ảnh, khạc nhổ, vứt rác bừa bãi và các hành vi khác gây mất vệ sinh.
5. Xăm hình, đeo đồ vật lên cơ thể mình hoặc người khác, nhuộm tóc khác màu đen, để móng tay, móng chân dài và sơn màu móng chân, móng tay.
6. Tàng trữ, sử dụng rượu, bia, thuốc lá, thuốc lá điện tử, thuốc lào, ma túy và các chất kích thích khác; vũ khí, chất độc, chất nổ, hóa chất, chất phóng xạ, chất dễ cháy và những đồ vật có thể gây nguy hại cho bản thân và cho người khác; các loại máy móc, thiết bị thông tin, liên lạc; tranh ảnh, sách, báo, tài liệu, phim, băng, đĩa, thẻ nhớ điện tử có nội dung không lành mạnh.
7. Móc nối đưa, phát tán thông tin, hình ảnh trái phép ra bên ngoài hoặc lên mạng Internet, thông tin truyền thông.
8. Truyền đạo, cúng lễ, bói toán, tuyên truyền, lôi kéo, ép buộc học sinh khác tham gia vào các hoạt động mê tín dị đoan, thực hiện các hành vi mê tín dị đoan, lập hoặc tham gia các hội, nhóm trái phép.
9. Đánh bạc, tổ chức đánh bạc dưới bất kỳ hình thức nào giữa học sinh với nhau và với người khác.
10. Đe dọa, đánh đập, xâm phạm đến sức khỏe, danh dự của học sinh, người khác; xâm phạm tài sản của trường giáo dưỡng, học sinh khác; tự hủy hoại thân thể mình; quan hệ tình dục và các quan hệ không lành mạnh khác giữa học sinh với nhau hoặc với người khác.
11. Mua, bán, trao đổi, vay, mượn, cho, nhận bất cứ thứ gì giữa các học sinh với nhau và với người khác (trừ trường hợp được sự đồng ý của cán bộ có trách nhiệm).
12. Có thái độ, lời nói, hành vi thiếu văn hóa khi giao tiếp.
13. Chống đối, chây lười, trốn tránh hoặc cản trở việc học tập, lao động, học nghề, thuê hoặc bắt ép học sinh khác phục vụ, làm thay công việc của mình hoặc của học sinh khác dưới bất kỳ hình thức nào.
14. Tự ý liên hoan, ăn uống, đốt lửa, đun nấu trong phòng ở, khu vực nội trú, nơi học tập, lao động, học nghề, bệnh xá, nơi sinh hoạt tập thể.
15. Tự ý tiếp xúc với người ngoài khi chưa được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường giáo dưỡng.
16. Tự ý lưu giữ tại trường giáo dưỡng những tài sản, giấy tờ như: Vàng, bạc, đồ trang sức, ngoại tệ, tiền Việt Nam, cổ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, các loại thẻ thanh toán điện tử, đồng hồ, máy móc, thiết bị, chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân, hộ chiếu, văn bằng, chứng chỉ, các loại giấy tờ có giá trị khác và quần, áo, tư trang chưa sử dụng mà phải gửi lưu ký.
17. Tự ý rời khỏi vị trí học tập, lao động, học nghề, phòng ở, nơi sinh hoạt.
18. Tự ý đưa dụng cụ lao động, học nghề vào khu vực ăn, ở, sinh hoạt, di dời máy móc, vật tư, nguyên liệu, sản phẩm hoặc tài sản khác khỏi nơi quy định.
Điều 3. Quy định đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân khi đến thăm gặp, làm việc tại trường giáo dưỡng
1. Quy định khi đến thăm gặp tại trường giáo dưỡng
a) Phải chấp hành nghiêm nội quy cơ quan, mặc trang phục gọn gàng, sạch sẽ, lịch sự; xuất trình đầy đủ giấy tờ đề nghị thăm gặp; chấp hành nghiêm nội quy nhà thăm gặp và hướng dẫn của cán bộ có trách nhiệm, tuân thủ nghiêm chỉnh về thời gian, địa điểm tổ chức thăm gặp, giữ gìn vệ sinh môi trường. Khi hết giờ làm việc, không được tự ý lưu lại nơi làm việc, nơi thăm gặp của trường giáo dưỡng;
b) Nghiêm cấm ghi âm, ghi hình tại nơi có biển cấm quay phim, chụp ảnh trong trường giáo dưỡng; sử dụng hoặc tự ý đưa cho học sinh sử dụng các thiết bị thông tin, liên lạc, ghi âm, ghi hình, các đồ vật thuộc danh mục đồ vật cấm, các loại ấn phẩm, tài liệu có nội dung kích động, chống đối hoặc những đồ vật có thể gây mất an ninh, an toàn đơn vị;
c) Không có thái độ, cử chỉ, lời nói, hành vi thiếu văn hóa, gây gổ, xúc phạm uy tín, danh dự đối với cán bộ hoặc người khác; lợi dụng thăm gặp để lôi kéo, tụ tập, có lời nói, hành động hoặc dùng băng rôn, khẩu hiệu, tài liệu có nội dung tuyên truyền, kích động gây mất an ninh, trật tự;
d) Các trường hợp vi phạm quy định nội quy cơ quan, nội quy về thăm gặp thì căn cứ vào tính chất, hành vi vi phạm, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng xem xét, quyết định tạm dừng việc giải quyết thăm gặp.
2. Quy định khi đến làm việc, phối hợp tổ chức các hoạt động tại trường giáo dưỡng
a) Phải sử dụng trang phục theo quy định của Ngành hoặc quy định của cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường hợp khác phải mặc trang phục gọn gàng, sạch sẽ, lịch sự; xuất trình đầy đủ giấy tờ theo quy định để xác định là người có thẩm quyền, trách nhiệm đến làm việc;
b) Chấp hành Nội quy trường giáo dưỡng và thực hiện theo hướng dẫn của cán bộ trường giáo dưỡng;
c) Khi muốn hỗ trợ, ủng hộ vật chất cho học sinh, trường giáo dưỡng phải được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường giáo dưỡng, tuyệt đối không cho hoặc cho học sinh vay, mượn tiền, tài sản, đồ vật thuộc danh mục cấm đưa vào trường giáo dưỡng;
d) Không tự ý tiếp xúc với học sinh, vào khu vực quản lý, học tập, lao động, dạy nghề hoặc khu vực khác của trường giáo dưỡng; tiếp nhận hoặc chuyển tiền, tài liệu, đơn, thư, các loại đồ vật cho học sinh;
e) Không tự ý đưa cho học sinh sử dụng các thiết bị thông tin, liên lạc, ghi âm, ghi hình. Việc sử dụng các thiết bị thông tin liên lạc, quay phim, chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phỏng vấn tại trường giáo dưỡng phải được sự đồng ý của Hiệu trưởng trường giáo dưỡng và thực hiện theo quy định của pháp luật, của Bộ Công an;
g) Các trường hợp vi phạm quy định khi đến làm việc; phối hợp tổ chức các hoạt động thì căn cứ vào tính chất, hành vi vi phạm, Hiệu trưởng trường giáo dưỡng xem xét, quyết định tạm dừng làm việc; phối hợp tổ chức các hoạt động tại trường giáo dưỡng.
- 1Thông tư 20/2015/TT-BCA về Nội quy trường giáo dưỡng do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 2Thông tư 42/2022/TT-BCA quy định công tác của Giáo viên chủ nhiệm trường giáo dưỡng do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 3Thông tư 43/2022/TT-BCA quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án nhân dân xem xét giảm thời hạn, tạm đình chỉ chấp hành quyết định, miễn chấp hành phần thời gian còn lại cho học sinh trường giáo dưỡng, trại viên cơ sở giáo dục bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 4Thông tư 48/2022/TT-BCA quy định Nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 1Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 2Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020
- 3Luật Thi hành án hình sự 2019
- 4Nghị định 140/2021/NĐ-CP quy định về chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào trường giáo dưỡng và cơ sở giáo dục bắt buộc
- 5Thông tư 42/2022/TT-BCA quy định công tác của Giáo viên chủ nhiệm trường giáo dưỡng do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 6Thông tư 43/2022/TT-BCA quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án nhân dân xem xét giảm thời hạn, tạm đình chỉ chấp hành quyết định, miễn chấp hành phần thời gian còn lại cho học sinh trường giáo dưỡng, trại viên cơ sở giáo dục bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 7Thông tư 48/2022/TT-BCA quy định Nội quy cơ sở giáo dục bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
Thông tư 47/2022/TT-BCA quy định Nội quy trường giáo dưỡng do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- Số hiệu: 47/2022/TT-BCA
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 07/11/2022
- Nơi ban hành: Bộ Công An
- Người ký: Tô Lâm
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực