- 1Quyết định 276-CT năm 1992 về việc thống nhất quản lý các loại phí và lệ phí do Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng ban hành
- 2Thông tư 48-TC/TCT năm 1992 hướng dẫn thi hành Quyết định 276-CT 1992 về việc thống nhất quản lý các loại phí và lệ phí do Bộ tài chính ban hành
- 3Thông tư 63-TC/TCT năm 1992 hướng dẫn cấp phát, quản lý, sử dụng các loại chứng từ thu phí và lệ phí theo Quyết định 276-CT 1992 do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 11-TC/TCT năm 1993 hướng dẫn Nghị định 1-CP năm 1992 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế do Bộ Tài chính ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46-TC/TCT | Hà Nội, ngày 24 tháng 6 năm 1993 |
Thi hành Quyết định số 276/CT ngày 28-7-1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ), Bộ Tài chính đã có Thông tư hướng dẫn số 48 TC/TCT ngày 28-9-1992; Qua thời gian triển khai, nhiều địa phương còn vướng mắc trong việc tổ chức thu phí, lệ phí ở xã phường. Nay Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý thu phí, lệ phí ở xã phường hoặc cấp tương đương như sau:
1. Phí, lệ phí ở xã, phường là những khoản phí, lệ phí do các tổ chức (Uỷ ban nhân dân xã, phường, ban quản lý, tổ, đội v.v...) ở xã, phường hoặc cấp tương đương (sau đây gọi chung là xã, phường) thu gắn với việc thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý Nhà nước, nhằm động viên sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân có liên quan để góp phần bù đắp một phần chi phí cần thiết cho việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của xã, phường hoặc tái đầu tư các công trình phúc lợi công cộng trên địa bàn xã, phường quản lý.
2. Phí, lệ phí của xã, phường là khoản thu của Ngân sách Nhà nước phải thực hiện sự quản lý thống nhất theo những nguyên tắc chung sau đây:
a. Tất cả các loại thu phí, lệ phí ở xã, phường phải được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định ban hành chế độ thu và quản lý thống nhất, bảo đảm đúng quy định tại Quyết định số 276/CT ngày 28-7-1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ), Thông tư số 48 TC/TCT ngày 28-9-1993 của Bộ Tài chính và hướng dẫn tại Thông tư này.
b. Phải thực hiện đăng ký thu phí, lệ phí với Chi cục thuế quận, huyện. Khi thu phải sử dụng biên lai thu tiền phí, lệ phí do cơ quan thuế phát hành, thực hiện quản lý sử dụng theo chế độ của Bộ Tài chính quy định.
c. Số tiền thu phí, lệ phí ở xã phường phải được thể hiện vào cân đối thu - chi Ngân sách Nhà nước hàng năm theo hình thức "ghi thu" số tiền thu phí, lệ phí ở xã, phường, "ghi chi" cho ngân sách xã, phường, nhằm bảo đảm nhu cầu chi tiêu chủ động thường xuyên của ngân sách xã phường.
3. Các tổ chức, cá nhân được quyền từ chối không nộp phí, lệ phí ở xã, phường trong trường hợp loại phí, lệ phí đó không có trong danh mục hoặc chế độ của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quy định, hoặc thi hành sai chế độ của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và không sử dụng biên lai thu phí, lệ phí do cơ quan thuế phát hành. Đồng thời, có quyền tố giác lên cơ quan chủ quản cấp trên của tổ chức thu phí, lệ phí và gửi cơ quan thuế cùng cấp để có biện pháp xử lý kịp thời.
4. Các tổ chức, cá nhân vi phạm chế độ quản lý thu phí, lệ phí quy định tại Thông tư này, thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt theo quy định của Nghị định số 01/CP ngày 18-10-1992 của Chính phủ và Thông tư số 11 TC/TCT ngày 24-2-1993 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế.
1. Đăng ký thu phí, lệ phí ở xã phường:
Theo Điều 1 Quyết định số 276/CT ngày 28-7-1992 và hướng dẫn tại mục I Thông tư số 48 TC/TCT ngày 28-9-1992 thì tất cả các tổ chức có thu phí, lệ phí hoặc có sự thay đổi các chỉ tiêu đã đăng ký lần trước, phải kê khai đăng ký với cơ quan thuế cùng cấp. Việc đăng ký thu phí, lệ phí ở xã phường thực hiện tiếp như sau:
- Các tổ chức trực tiếp thu phí, lệ phí ở xã phường phải kê khai thu phí, lệ phí theo mẫu số 1 kèm theo Thông tư số 48 TC/TCT ngày 28-9-1992 của Bộ Tài chính gửi Uỷ ban nhân dân xã, phường.
- Uỷ ban nhân dân xã, phường sau khi nhận được tờ khai thực hiện lập bảng tổng hợp kê khai (theo mẫu số 1 kèm theo Thông tư này) toàn bộ các loại thu phí, lệ phí trên địa bàn xã, phường kèm theo tất cả các tờ khai thu phí, lệ phí của từng tổ chức, gửi đến Chi cục thuế huyện, quận.
- Các Chi cục thuế huyện, quận giao nhiệm vụ cho đội thuế, xã, phường hướng dẫn các tổ chức thu phí, lệ phí thực hiện kê khai, giúp Uỷ ban nhân dân xã lập bảng tổng hợp kê khai và thu hồi bảng kê khai (kèm theo tờ khai). Sau khi nhận được hồ sơ kê khai của xã, phường gửi đến, thực hiện tổng hợp phân loại và tổ chức quản lý thu phí, lệ phí theo hướng dẫn tại điểm 5, mục I Thông tư số 48 TC/TCT ngày 28-9-1992 của Bộ Tài chính.
- Thời hạn chậm nhất là sau 3 tháng, kể từ ngày ban hành Thông tư này, tất các Chi cục thuế phải tổng hợp báo cáo Cục thuế về tính chất, nội dung và khả năng nguồn thu của từng loại phí, lệ phí đề nghị trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định ban hành chế độ hoặc bãi bỏ từng loại phí, lệ phí ở xã, phường trên địa bàn huyện, quận quản lý.
2. Quản lý thu phí, lệ phí ở xã, phường:
a. Các tổ chức thu phí, lệ phí ở xã phường phải sử dụng biên lai thu tiền lệ phí do Cục thuế, tỉnh thành phố phát hành theo quy định tại Thông tư số 63 TC/TCT ngày 28-10-1992 của Bộ Tài chính.
Các Chi cục thuế huyện, quận phải khẩn trương tổ chức cấp phát biên lai, hướng dẫn sử dụng, quản lý biên lai và quyết toán biên lai cho các tổ chức thu phí, lệ phí ở xã phường.
Chậm nhất kể từ ngày 1-10-1993 tất cả các khoản thu phí, lệ phí trong cả nước phải thống nhất sử dụng chứng từ thu do cơ quan thuế phát hành.
b. Quản lý số thu phí, lệ phí ở xã, phường:
- Tổ chức thu phí, lệ phí ở xã, phường (không kể các loại phí, lệ phí do Trung ương, tỉnh, huyện, tổ chức thu và quản lý), đến kỳ hạn nộp do Uỷ ban nhân dân xã phường quy định thực hiện nộp tiền thu phí, lệ phí vào tài khoản của Ngân sách xã, phường mở tại Kho bạc (hoặc Ngân hàng) địa phương. Uỷ ban nhân dân xã, phường phải sổ sách kế toán số thu phí, lệ phí của từng tổ chức nộp đầy đủ, kịp thời.
- Hàng tháng trước ngày 10, Uỷ ban nhân dân xã, phường phải lập báo cáo số phí, lệ phí đã thu trong tháng trước, gửi đến Chi cục thuế, để tổng hợp kết quả thu phí, lệ phí trên địa bàn huyện, quận.
- Hết quý, trước ngày 30 của tháng đầu quý sau, Uỷ ban nhân dân xã, phường phải lập tờ khai (thành 2 bản) về tình hình sử dụng biên lai; số tiền phí, lệ phí đã thu, số tiền phí, lệ phí đã nộp vào tài khoản của ngân sách xã, phường về toàn bộ các loại phí, lệ phí thu ở xã, phường (do xã, phường quản lý) trong quý trước gửi Chi cục thuế huyện, quận.
- Chi cục thuế huyện, quận sau khi nhận được tờ khai của xã, phường gửi đến, thực hiện kiểm tra tờ khai, đối chiếu với thực tế, xác nhận vào tờ khai của Uỷ ban nhân dân xã, phường, lưu 1 bản còn 1 bản gửi đến Phòng Tài chính vật giá huyện, quận.
Phòng tài chính, vật giá huyện, quận nhận được tờ khai thu phí, lệ phí, có ý kiến xác nhận của Chi cục thuế gửi đến, thực hiện ngay thủ tục "ghi thu" bằng việc ra lệnh thu số phí, lệ phí ngân sách xã phường đã thu trong quý (phần xã phường được hưởng theo chế độ phân cấp nguồn thu hiện hành) vào chương, loại, khoản, hạng tương ứng, mục 35 mục lục Ngân sách Nhà nước; đồng thời lệnh chi (ghi chi) cho ngân sách xã phường (tương ứng với số phí, lệ phí đã lệnh thu) ghi vào chương, loại, khoản, hạng tương ứng, mục 97 của mục lục Ngân sách Nhà nước.
Tuỳ theo tình hình cụ thể về khả năng nguồn thu phí, lệ phí ở xã phường, việc giải quyết "ghi thu ghi chi" có thể thực hiện hàng tháng, không nhất thiết phải một quý một lần.
Hàng năm, các tổ chức thu phí, lệ phí phải quyết toán toàn bộ số biên lai đã sử dụng, số tiền phí, lệ phí đã thu, đã nộp trong năm với Uỷ ban nhân dân xã phường. Đồng thời Uỷ ban nhân dân xã phường phải lập báo cáo quyết toán số phí, lệ phí đã thu, số đã thực hiện "ghi thu, ghi chi" qua Ngân sách Nhà nước với Chi cục thuế và Phòng tài chính huyện, quận.
3. Thẩm quyền quyết định ban hành chế độ thu và quản lý phí, lệ phí ở xã, phường nêu tại tiết a điểm 2 mục I Thông tư này thực hiện như sau:
- Cục thuế các tỉnh, thành phố căn cứ vào báo cáo đề xuất của các Chi cục thuế nêu tại điểm 1 mục II Thông tư này và tình hình cụ thể tại địa phương, phối hợp với Sở Tài chính vật giá và các ngành liên quan thực hiện nghiên cứu, xây dựng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định ban hành chế độ quản lý về loại phí, lệ phí đối tượng thu, mức thu và quản lý sử dụng nguồn thu phí, lệ phí ở xã, phường.
Đối với những loại phí có tính đặc thù, cá biệt trên địa bàn từng xã, phường, thì Uỷ ban nhân dân tỉnh có thể quyết định ban hành danh mục phí, lệ phí mà xã phường được thu, đồng thời uỷ nhiệm cho cơ quan thuế phối hợp với cơ quan tài chính vật giá quy định chế độ quản lý thu cụ thể đối với từng loại phí, lệ phí theo nguyên tắc quy định tại tiết a điểm 2 mục I ở trên và thông báo công khai cho nhân dân biết thực hiện.
- Trong trường hợp nếu thấy cần thiết phải thu thêm loại phí, lệ phí khác ngoài các loại phí, lệ phí đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định, thì Uỷ ban nhân dân xã, phường phải lập phương án gửi Chi cục thuế để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định. Uỷ ban nhân dân xã, phường không được tự quy định thu thêm khoản phí, lệ phí nào ngoài các loại phí, lệ phí của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố đã quyết định.
Các tổ chức thu phí, lệ phí ở xã, phường phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Quyết định số 276/CT ngày 28-7-1992 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ), Thông tư số 48 TC/TCT ngày 28-9-1992 của Bộ Tài chính và hướng dẫn tại Thông tư này.
Cơ quan thuế các cấp có nhiệm vụ hướng dẫn và tổ chức thực hiện đúng quy định tại Thông tư này.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các tổ chức, các ngành, các địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) để nghiên cứu giải quyết.
Ban hành kèm theo Thông tư này có mẫu quy định về tờ khai của Uỷ ban nhân dân xã, phường đăng ký thu phí, lệ phí (mẫu số 1) và tờ khai về kết quả thu phí, lệ phí hàng tháng, quý
Phan Văn Dĩnh (Đã Ký) |
(mẫu số 2).
UBND huyện.... (quận)...... Mẫu số 1
xã........ (phường).......
BIỂU TỔNG HỢP DANH MỤC PHÍ, LỆ PHÍ ĐANG THU
STT | Tên phí, lệ phí | Tổ chức thu | Quyết định thu | Mức thu | Khả năng thu năm | |
Tên cơ quan quyết định | Số, ngày của quyết định | |||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | |
Uỷ ban nhân dân xã (phường) xin đăng ký thu các loại phí, lệ phí nêu trên tại địa bàn xã (phường).
Ngày.... tháng.... năm 19...
Chủ tịch UBND xã (phường)
(Ký tên và đóng dấu)
Xã.............. | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
TỜ KHAI KẾT QUẢ THU PHÍ, LỆ PHÍ
Tháng (quý)........
Xã (phường).............. năm
1. Tổng số tiền phí, lệ phí đã thu (theo quyết toán biên lai thu tiền)...
2. Tổng số tiền phí, lệ phí các tổ chức thu đã nộp vào tài khoản ngân sách xã, phường...
Trong đó:
a) Số tiền phải nộp Ngân sách Nhà nước theo chế độ (nếu có): ... đã nộp Ngân sách Nhà nước.....
b. Số tiền phí, lệ phí Ngân sách xã phường được hưởng:......
Uỷ ban nhân dân xã (phường) đề nghị làm thủ tục "ghi thu", "ghi chi" cho Ngân sách xã, phường trong tháng (quý)..... số tiền là: ...
Ngày.... tháng.... năm 199...
Xác nhận của Cán bộ tài Chủ tịch UBND xã,
chi cục thuế chính xã phường
(Ký tên, đóng dấu) (Ký tên) (Ký tên, đóng dấu)
- 1Quyết định 276-CT năm 1992 về việc thống nhất quản lý các loại phí và lệ phí do Chủ tịch Hội đồng bộ trưởng ban hành
- 2Thông tư 48-TC/TCT năm 1992 hướng dẫn thi hành Quyết định 276-CT 1992 về việc thống nhất quản lý các loại phí và lệ phí do Bộ tài chính ban hành
- 3Thông tư 63-TC/TCT năm 1992 hướng dẫn cấp phát, quản lý, sử dụng các loại chứng từ thu phí và lệ phí theo Quyết định 276-CT 1992 do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 11-TC/TCT năm 1993 hướng dẫn Nghị định 1-CP năm 1992 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 38-TC/NSNN-1996 hướng dẫn xây dựng dự toán Ngân sách Nhà nước năm 1997 do Bộ Tài chính ban hành
Thông tư 46-TC/TCT năm 1993 hướng dẫn chế độ quản lý thu phí, lệ phí ở xã phường do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 46-TC/TCT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 24/06/1993
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Phan Văn Dĩnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/06/1993
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực