Điều 4 Thông tư 46/2012/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
Điều 4. Quy định chi tiết một số nội dung hoạt động khuyến công quy định tại Điều 4 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP
1. Hỗ trợ cơ sở công nghiệp nông thôn mở rộng thị trường tiêu thụ, xuất khẩu sản phẩm, bao gồm các nội dung hoạt động:
a) Tổ chức các hội thảo, diễn đàn để giới thiệu thị trường, xúc tiến thương mại trong và ngoài nước cho các cơ sở công nghiệp nông thôn, tổ chức dịch vụ khuyến công, cơ quan quản lý nhà nước có liên quan.
b) Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn tham dự các diễn đàn, hội thảo, hội chợ triển lãm tại nước ngoài để quảng bá thương hiệu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm. Mỗi cơ sở công nghiệp nông thôn được hỗ trợ không quá 2 lần/năm.
c) Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn quảng bá thông tin trên internet thông qua các giải pháp tiếp thị trực tuyến, xây dựng trang thông tin điện tử giới thiệu sản phẩm, bán hàng trực tuyến.
d) Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn khai thác danh sách khách hàng có nhu cầu chào mua, chào bán, các nhà nhập khẩu của nước ngoài thông qua các chương trình tiếp xúc, đối thoại trực tuyến. Triển khai các chương trình tập huấn và thực hành kỹ năng khai thác thông tin xuất khẩu, thông tin thị trường trên các cổng thông tin điện tử trong và ngoài nước.
a) Xây dựng mô hình trình diễn kỹ thuật để phổ biến công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới:
- Đối với đề án khuyến công quốc gia là công nghệ, sản phẩm trên địa bàn cấp huyện chưa có cơ sở nào áp dụng hoặc sản xuất. Đối với đề án khuyến công địa phương tùy theo điều kiện thực tế tại địa phương do Ủy ban nhân dân câp tỉnh quy định;
- Công nghệ mới được lựa chọn xây dựng mô hình trình diễn phải vượt trội hơn về năng suất, chất lượng sản phẩm, hiệu quả so với công nghệ hiện các cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn đang áp dụng và là công nghệ cần khuyến khích hỗ trợ đầu tư do cơ quan quản lý chương trình xem xét, quyết định.
b) Đối với các cơ sở công nghiệp nông thôn đang hoạt động có hiệu quả khi lựa chọn hỗ trợ xây dựng mô hình trình diễn để phổ biến tuyên truyền, nhân rộng cho các tổ chức, cá nhân khác học tập phải vượt trội, tiêu biểu về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường do cơ quan quản lý chương trình xem xét, quyết định.
3. Đối với hoạt động hỗ trợ chuyển giao công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật được lựa chọn hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng là những tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến; công nghệ để tạo ra sản phẩm mới hoặc nâng cao được năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm; tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng, tài nguyên thiên nhiên; thuộc danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
b) Hoạt động hỗ trợ chuyển giao, ứng dụng công nghệ, tiến bộ khoa học kỹ thuật cho các cơ sở công nghiệp nông thôn thực hiện đúng quy trình, thủ tục và các quy định khác theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
a) Máy móc hỗ trợ ứng dụng là máy móc thiết bị đơn chiếc hoặc cụm thiết bị hoặc nhóm thiết bị cùng loại ứng dụng vào các khâu sản xuất, xử lý ô nhiễm môi trường của cơ sở công nghiệp nông thôn.
b) Máy móc thiết bị tiên tiến được hỗ trợ ứng dụng phải là máy móc thiết bị mới; nâng cao được năng suất, chất lượng sản phẩm, hiệu quả sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu hoặc giảm thiểu ô nhiễm môi trường hoặc tạo ra sản phẩm mới so với máy móc thiết bị cơ sở sản xuất đang sử dụng.
5. Hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn:
a) Các nội dung hoạt động hỗ trợ gồm: Hỗ trợ tư vấn, đánh giá sản xuất sạch hơn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp được chọn thí điểm; Hỗ trợ các cơ sở sản xuất công nghiệp điển hình xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn.
b) Các cơ sở sản xuất công nghiệp được lựa chọn hỗ trợ xây dựng mô hình thí điểm về áp dụng sản xuất sạch hơn phải nâng cao được hiệu quả sử dụng tài nguyên thiên nhiên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, sức khỏe con người.
6. Các cơ sở công nghiệp nông thôn gây ô nhiễm môi trường di dời vào các khu, cụm công nghiệp được lựa chọn hỗ trợ tư vấn, lãi suất vốn vay, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trên cơ sở đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường theo quy định tại Thông tư số 04/2012/TT-BTNMT ngày 08 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tiêu chí xác định cơ sở gây ô nhiêm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
7. Hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm hàng công nghiệp nông thôn được thực hiện định kỳ theo quy mô cấp huyện, tỉnh, khu vực hoặc toàn quốc. Tùy điều kiện thực tế các cơ quan quản lý chương trình xem xét để lồng ghép kết hợp tổ chức hội chợ triển lãm với bình chọn và tôn vinh các sản phẩm công nghiệp nông thôn tiêu biểu các cấp.
8. Hỗ trợ tổ chức hội chợ triển lãm hàng thủ công mỹ nghệ được thực hiện đối với tổ chức hội chợ triển lãm chuyên đề về các sản phẩm thủ công mỹ nghệ và các ngành nghề, dịch vụ có liên quan.
9. Hoạt động hỗ trợ đầu tư các phòng trưng bày giới thiệu quảng bá sản phẩm và xúc tiến thương mại, bao gồm:
a) Hỗ trợ các cơ sở công nghiệp nông thôn đầu tư các phòng trưng bày, giới thiệu quảng bá sản phẩm gắn với du lịch và các khu thương mại.
b) Hỗ trợ các Trung tâm Khuyến công cấp tỉnh, Trung tâm Khuyến công quốc gia ở các vùng đầu tư các phòng trưng bày giới thiệu, xúc tiến thương mại các sản phẩm công nghiệp nông thôn của tỉnh, thành phố và vùng.
c) Hỗ trợ xây dựng sàn giao dịch thương mại điện tử dành cho các cơ sở công nghiệp nông thôn nhằm khuyến khích việc quảng bá thương hiệu, các sản phẩm, dịch vụ công nghiệp nông thôn lên môi trường Internet.
10. Hỗ trợ thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp bao gồm các hoạt động: hỗ trợ tổ chức các hội nghị, hội thảo, diễn đàn; xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu nhằm thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp tại các địa phương.
Thông tư 46/2012/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 45/2012/NĐ-CP về khuyến công do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- Số hiệu: 46/2012/TT-BCT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 28/12/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Nam Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 33 đến số 34
- Ngày hiệu lực: 10/02/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Quy định chi tiết về đối tượng áp dụng quy định tại Khoản 2, Điều 1 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP
- Điều 4. Quy định chi tiết một số nội dung hoạt động khuyến công quy định tại Điều 4 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP
- Điều 5. Quy định chi tiết một số danh mục ngành, nghề được hưởng chính sách khuyến công quy định tại Điều 5 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP
- Điều 6. Quy định chi tiết địa bàn, ngành nghề và nguyên tắc ưu tiên quy định tại Điều 6 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP
- Điều 7. Quy định chi tiết về tổ chức dịch vụ khuyến công quy định tại Điều 9 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP
- Điều 8. Xây dựng chương trình, kế hoạch khuyến công
- Điều 9. Chế độ báo cáo và kiểm tra, giám sát các đề án, chương trình khuyến công
- Điều 10. Quản lý nhà nước về hoạt động khuyến công
- Điều 11. Hiệu lực thi hành