Chương 2 Thông tư 44/2011/TT-BTC về hướng dẫn công tác chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực hải quan do Bộ Tài chính ban hành
MỤC 1. KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG GIẢ TRONG QUÁ TRÌNH LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN
1. Trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, cơ quan hải quan có trách nhiệm:
a) Kiểm tra và đối chiếu giữa các thông tin khai báo của chủ hàng trên tờ khai hải quan về tên hàng, nhãn hiệu, xuất xứ, trị giá, quy cách đóng gói, phẩm chất hàng hóa, tuyến đường vận chuyển của hàng hóa với các thông tin do cơ quan hải quan thu thập để xác định dấu hiệu về hàng giả.
b) Kiểm tra và đối chiếu giữa nội dung kết luận của cơ quan quản lý Nhà nước về hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, kết quả kiểm tra hồ sơ hải quan với kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa.
c) Đối chiếu kết quả kiểm tra với các quy định của pháp luật về hàng giả.
2. Khi phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm trong các trường hợp như:
- Hàng hoá nhập khẩu không tuân thủ việc ghi nhãn hàng hóa theo quy định tại Nghị định 89/2006/NĐ-CP ngày 30/09/2006 của Chính phủ về ghi nhãn hàng hóa. Ví dụ: phụ gia thực phẩm không ghi ngày sản xuất, hướng dẫn sử dụng; mỹ phẩm nhập khẩu không ghi định lượng, thành phần.
- Kết luận kiểm tra nhà nước về chất lượng hoặc kết quả giám định chất lượng hàng hóa xác định hàng hóa không đạt chất lượng nhập khẩu, xuất khẩu; không đáp ứng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam. Ví dụ: rượu nhập khẩu không đạt tiêu chuẩn Việt Nam hoặc không đạt tiêu chuẩn đã công bố; dược phẩm nhập khẩu có dược chất nhưng không đúng hàm lượng đăng ký hoặc có dược chất khác với dược chất ghi trên nhãn.
- Hàng hóa nằm trong danh sách hoặc thông báo của cơ quan quản lý Nhà nước không đạt tiêu chuẩn chất lượng hoặc không được phép lưu thông trên thị trường. Ví dụ: dược phẩm có nguồn gốc nhập khẩu theo thông báo của cơ quan y tế bị đình chỉ lưu hành do không đạt tiêu chuẩn chất lượng.
- Nội dung ghi trên nhãn hàng hóa không phù hợp với các tài liệu kèm theo sản phẩm, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy; hàng hóa quá hạn sử dụng hoặc có dấu hiệu tẩy xóa hạn sử dụng ghi trên bao bì sản phẩm.
- Sử dụng bao bì của nhà sản xuất khác để đóng lên sản phẩm hoặc trên sản phẩm không ghi mã vạch, mã vạch ghi trên sản phẩm không phù hợp với xuất xứ khai báo trên tờ khai hải quan, giấy chứng nhận xuất xứ.
Lãnh đạo Chi cục Hải quan nơi phát hiện hàng hóa vi phạm xem xét quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt hành chính theo quy định hiện hành và tiến hành các biện pháp xác minh về hàng hóa theo quy định tại
3. Trường hợp phát hiện hàng hóa có dấu hiệu vi phạm theo thông tin do chủ sở hữu hàng thật bị làm giả cung cấp, Lãnh đạo Chi cục Hải quan nơi phát hiện hàng hóa có nghi ngờ vi phạm có trách nhiệm thông báo ngay cho chủ sở hữu hàng thật bị làm giả biết, đồng thời xem xét quyết định áp dụng các biện ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử phạt hành chính theo quy định hiện hành và tiến hành các biện pháp xác minh về hàng hóa theo quy định tại
Điều 7. Xác minh và xử lý về hàng hóa
1. Trong thời gian hàng hóa đang bị tạm giữ hoặc bị áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định, Chi cục Hải quan có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Yêu cầu chủ hàng, chủ sở hữu hàng thật bị làm giả (khi đã xác định được chủ sở hữu) cung cấp tài liệu có liên quan đến hàng hóa (catalog, kết luận giám định, tài liệu từ nước ngoài, kết quả xử lý các vụ việc tương tự....).
b) Phối hợp với chủ hàng, chủ sở hữu hàng thật bị làm giả lấy mẫu, thống nhất lựa chọn thương nhân giám định thực hiện giám định. Kết luận của thương nhân giám định có giá trị để các bên thực hiện.
c) Trường hợp người khai hải quan và cơ quan hải quan không thống nhất được trong việc lựa chọn thương nhân giám định thì cơ quan hải quan lựa chọn tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước hoặc thương nhân giám định (đối với trường hợp tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra có văn bản từ chối). Kết luận của tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước hoặc thương nhân giám định có giá trị để các bên thực hiện. Nếu người khai hải quan không đồng ý với kết luận này thì thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật.
Thủ tục lấy mẫu, kỹ thuật lấy mẫu, nơi lưu mẫu, thời gian lưu mẫu, lưu ảnh của hàng hóa thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3, 4, 5, 6, 7 Điều 15, Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính.
d) Phối hợp với các lực lượng kiểm soát chống buôn lậu trong công tác xác minh, điều tra theo nghiệp vụ quy định.
e) Báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành phố và Tổng cục Hải quan để kịp thời chỉ đạo giải quyết đối với những vụ việc phức tạp, hàng hoá có giá trị lớn, liên quan đến nhiều địa phương, cơ quan Nhà nước, tổ chức quốc tế.
f) Quyết định tạm giải phòng hàng đưa về bảo quản theo quy định tại khoản 4, Điều 25 Luật Hải quan sửa đổi, bổ sung năm 2005 trong trường hợp chủ hàng có yêu cầu đưa hàng hóa về bảo quản.
3. Kết thúc thời hạn tạm giữ hoặc thời gian áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định, nếu đủ cơ sở kết luận hàng hóa bị nghi ngờ là hàng giả, cơ quan hải quan tiến hành xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Chương IV Thông tư.
4. Trường hợp hàng hóa vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Bộ luật Hình sự, cơ quan hải quan có trách nhiệm chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền để tiến hành điều tra, khởi tố theo quy định của pháp luật.
5. Hoàn thành thủ tục hải quan cho lô hàng trong trường hợp kết luận hàng hóa không phải là hàng giả. Việc giải quyết khiếu nại hoặc yêu cầu bồi thường thiệt hại do việc tạm giữ hàng hóa của cơ quan hải quan gây ra của chủ hàng được thực hiện theo quy định hiện hành về giải quyết khiếu nại và bồi thường thiệt hại.
1. Trong quá trình làm thủ tục hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, cơ quan hải quan có trách nhiệm:
a) Kiểm tra và đối chiếu giữa các thông tin khai báo của chủ hàng trên tờ khai hải quan về tên hàng, nhãn hiệu, xuất xứ, trị giá, quy cách đóng gói, phẩm chất hàng hóa, tuyến đường vận chuyển của hàng hóa với các thông tin trong hệ thống dữ liệu về đơn yêu cầu kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ, danh mục quản lý rủi ro về sở hữu trí tuệ và các thông tin do cơ quan hải quan thu thập để xác định dấu hiệu hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
b) Đối chiếu giữa kết quả kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa và kết quả kiểm tra thông tin với các quy định của pháp luật về hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và các quy định về thủ tục kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ.
2. Khi phát hiện hàng hóa có nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, Chi cục Hải quan thực hiện việc thông báo theo quy định tại
3. Trường hợp không có thông tin yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ nhưng trong quá trình kiểm tra, Chi cục Hải quan phát hiện và có nghi ngờ hàng hóa nhập khẩu giả mạo về sở hữu trí tuệ (ví dụ: hàng hóa mang nhãn hiệu của các doanh nghiệp Việt Nam nhưng lại được nhập khẩu từ nước ngoài mà không có hợp đồng gia công).
Lãnh đạo Chi cục Hải quan chỉ đạo việc kiểm tra thực tế hàng hóa, lấy mẫu hoặc chụp ảnh về hàng hóa, trao đổi và cung cấp thông tin liên quan với đơn vị chuyên trách về sở hữu trí tuệ tại Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan tỉnh, thành phố để quyết định việc hoàn thành thủ tục hải quan hoặc tạm giữ hàng hóa nếu xác định nghi vấn là có cơ sở.
Điều 9. Thông báo về hàng hóa có nghi ngờ
1. Chi cục Hải quan thông báo cho người nộp đơn về hàng hóa có nghi ngờ (theo mẫu số 03-SHTT ban hành kèm theo Thông tư này) đồng thời fax cho người nộp đơn biết.
2. Trong thời gian ba (03) ngày làm việc kể từ ngày ra thông báo về hàng hóa có nghi ngờ, Chi cục Hải quan có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan sau khi nhận được Đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan và khoản tiền đảm bảo (bằng 20% giá trị lô hàng cần áp dụng biện pháp tạm dừng làm thủ tục hải quan hoặc tối thiểu hai mươi triệu đồng nếu không thể xác định được giá trị lô hàng đó) hoặc chứng từ bảo lãnh của ngân hàng hoặc của tổ chức tín dụng khác quy định tại khoản 2, Điều 217 Luật Sở hữu trí tuệ.
b) Trường hợp có đủ cơ sở khẳng định hàng hóa bị thông báo là giả mạo về sở hữu trí tuệ, Lãnh đạo Chi cục xem xét quyết định áp dụng ngay các biện pháp hành chính để xử lý theo quy định tại Điều 214 và Điều 215 của Luật Sở hữu trí tuệ. Đồng thời phối hợp với lực lượng kiểm soát các cấp để xác minh, thu thập thông tin về hàng hóa theo quy định.
c) Tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng trong trường hợp không nhận được Đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan, không nhận được khoản tiền đảm bảo hoặc chứng từ bảo lãnh.
Điều 10. Tạm dừng làm thủ tục hải quan
1. Chi cục Hải quan quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan (theo mẫu số 04-SHTT ban hành kèm theo Thông tư này). Quyết định tạm dừng được gửi bằng thư bảo đảm đồng thời fax cho các bên có liên quan.
2. Thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan là 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày người nộp đơn yêu cầu tạm dừng nhận được quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan. Trường hợp phát sinh việc trưng cầu giám định hoặc tham khảo ý kiến chuyên môn từ các cơ quan quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ, cơ quan Hải quan sẽ tiếp tục tạm dừng làm thủ tục hải quan cho đến khi nhận được kết quả giám định hoặc ý kiến chuyên môn.
Chi cục Hải quan nơi quyết định tạm dừng thực hiện việc gia hạn thời gian tạm dừng sau khi người nộp đơn có đơn xin gia hạn kèm khoản tiền đảm bảo hoặc chứng từ bảo lãnh theo quy định của pháp luật và thông báo cho người nộp đơn, chủ hàng và các bên có liên quan biết (theo mẫu số 05-SHTT ban hành kèm theo thông tư này).
3. Trong thời gian tạm dừng hoặc thời gian áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định, Chi cục Hải quan nơi quyết định tạm dừng có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Yêu cầu chủ hàng, chủ sở hữu quyền sở hữu trí tuệ cung cấp tài liệu có liên quan đến hàng hóa (catalog, kết luận giám định, tài liệu từ nước ngoài, kết quả xử lý các vụ việc tương tự....).
b) Trực tiếp trưng cầu giám định tại các tổ chức giám định theo quy định tại khoản 1, Điều 40, Nghị định 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 09 năm 2006 của Chính phủ hoặc tham khảo ý kiến chuyên môn của các cơ quan quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ.
c) Tổ chức cho các tổ chức, cá nhân lấy mẫu để thực hiện quyền yêu cầu giám định theo quy định tại khoản 2, Nghị định 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 09 năm 2006 của Chính phủ. Thủ tục lấy mẫu, kỹ thuật lấy mẫu, nơi lưu mẫu, thời gian lưu mẫu của hàng hóa thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 3, 4, 5, 6, Điều 15 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính.
d) Tiến hành việc giám định bổ sung, giám định lại theo quy định tại Điều 50, Nghị định số 119/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 105/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 09 năm 2010 của Chính phủ.
e) Phối hợp, trao đổi với các cơ quan quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ trên địa bàn khi có phát sinh tranh chấp, khiếu nại về chủ thể quyền, khả năng bảo hộ, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm.
g) Báo cáo Cục Hải quan tỉnh, thành phố và Tổng cục Hải quan để chỉ đạo giải quyết kịp thời trong trường hợp lô hàng tạm dừng có giá trị lớn; hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của các nhãn hiệu nổi tiếng; vụ việc có liên quan đến nhiều địa phương, các cơ quan Nhà nước, tổ chức quốc tế; có phát sinh tranh chấp, khiếu nại liên quan về chủ thể quyền, khả năng bảo hộ, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm.
4. Kết thúc thời hạn tạm dừng làm thủ tục hải quan hoặc thời gian áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định, Chi cục Hải quan nơi quyết định tạm dừng có trách nhiệm thực hiện một hoặc đồng thời thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Quyết định thụ lý vụ việc theo thủ tục hành chính khi đã khẳng định hàng hóa bị tạm dừng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trên cơ sở kết luận giám định về sở hữu trí tuệ của tổ chức giám định về sở hữu trí tuệ (trong trường hợp trưng cầu giám định); ý kiến chuyên môn của các cơ quan quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ, các cơ quan quản lý Nhà nước khác (trong trường hợp xin ý kiến chuyên môn); tài liệu, chứng cứ do chủ thể quyền sở hữu trí tuệ cung cấp.
Quyết định tạm giữ hàng hóa trong trường hợp có cơ sở khẳng định hàng hóa bị tạm dừng là hàng giả mạo về sở hữu trí tuệ; hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là các mặt hàng lương thực, thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm, thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, vật liệu xây dựng.
b) Hoàn thành thủ tục hải quan cho hàng hóa bị tạm dừng theo quy định tại
c) Thực hiện theo ý kiến của tòa án trong trường hợp người nộp đơn khởi kiện dân sự.
d) Bàn giao vụ việc để các cơ quan thực thi quyền sở hữu trí tuệ khác xử lý trong trường hợp xác định hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan hải quan.
e) Tạm dừng việc xử lý sau khi nhận được văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước về sở hữu trí tuệ thông báo về việc tranh chấp, khiếu nại về chủ thể quyền, khả năng bảo hộ, phạm vi bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ.
g) Chuyển giao cho cơ quan có thẩm quyền để tiến hành điều tra, khởi tố theo quy định của pháp luật trong trường hợp xác định hành vi vi phạm có dấu hiệu tội phạm theo quy định tại Bộ luật Hình sự.
Điều 11. Tiếp tục làm thủ tục hải quan
1. Chi cục Hải quan quyết định tạm dừng có trách nhiệm quyết định tiếp tục làm thủ tục hải quan cho lô hàng và thông báo cho các bên liên quan biết (theo mẫu số 06-SHTT ban hành kèm theo Thông tư này) trong các trường hợp:
a) Không nhận được văn bản của toà án xác nhận đã tiếp nhận đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp về xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến lô hàng bị tạm dừng làm thủ tục hải quan và không quyết định thụ lý vụ việc theo thủ tục xử lý vi phạm hành chính đối với người xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng.
b) Quyết định tạm dừng làm thủ tục hải quan bị đình chỉ hoặc thu hồi theo quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo;
c) Người yêu cầu rút đơn yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan trừ trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là hàng giả mạo sở hữu trí tuệ; tem, nhãn, vật phẩm khác mang nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý giả mạo.
d) Kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc không đủ căn cứ để xác định hành vi xâm phạm.
e) Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành thủ tục hải quan cho lô hàng bị tạm dừng, Chi cục Hải quan có trách nhiệm:
a) Thông báo bằng văn bản buộc người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan phải thanh toán các chi phí lưu kho bãi, bảo quản hàng hóa và các chi phí phát sinh khác cho cơ quan hải quan và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật về hải quan.
b) Hoàn trả cho người yêu cầu tạm dừng làm thủ tục hải quan khoản tiền bảo đảm còn lại sau khi đã thực hiện xong nghĩa vụ bồi thường và thanh toán các chi phí theo quy định.
MỤC 3. KIỂM SOÁT HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG GIẢ, HÀNG HOÁ LIÊN QUAN ĐẾN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Điều 12. Trách nhiệm của lực lượng kiểm soát hải quan
1. Lực lượng kiểm soát hải quan áp dụng các biện pháp nghiệp vụ kiểm soát hải quan theo quy định tại Quyết định số 65/2004/QĐ- TTg ngày 19 tháng 04 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ để tiến hành điều tra, phát hiện, bắt giữ và xử lý hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và hàng giả theo quy định của pháp luật.
Trong phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, lực lượng kiểm soát hải quan có trách nhiệm kiểm soát đối với hàng giả, hàng hoá liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ.
Ngoài phạm vi địa bàn hoạt động hải quan, lực lượng kiểm soát hải quan có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan thực hiện các biện pháp để kiểm tra, bắt giữ và xử lý theo quy định.
2. Khi thực hiện nhiệm vụ, lực lượng kiểm soát hải quan được quyền yêu cầu các tổ chức, các nhân liên quan, đơn vị hải quan các cấp cung cấp hồ sơ, tài liệu, phối hợp, tạo điều kiện để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 13. Triển khai nghiệp vụ kiểm soát
1. Lực lượng kiểm soát hải quan chủ động thu thập thông tin theo quy định của Pháp luật để nắm tình hình và phát hiện các đối tượng, phương thức, thủ đoạn hoạt động vi phạm liên quan đến hàng giả và hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
2. Khi tiếp nhận hoặc phát hiện thông tin về hàng giả, hàng hoá xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, thì trực tiếp kiểm tra hoặc phối hợp với Chi cục hải quan làm thủ tục để kiểm tra. Đối chiếu với các quy định pháp luật liên quan và thực tế hàng hoá bị phát hiện để ra quyết định tạm giữ hàng hoá.
3. Tiến hành thu thập, xác minh chứng cứ, kiểm tra, đối chiếu, đánh giá các thông tin được cung cấp liên quan đến hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với thực tế hàng hoá đang bị tạm giữ, tạm dừng để xác định hàng hoá vi phạm.
4. Trường hợp có căn cứ để xác định hàng hoá vi phạm, thì áp dụng các biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và thực hiện các bước tiếp theo quy định tại Chương IV Thông tư này. Trường hợp không có cơ sở để xác định hàng hoá vi phạm thì chuyển hồ sơ cho Chi cục Hải quan tiếp tục làm thủ tục thông quan cho lô hàng.
Thông tư 44/2011/TT-BTC về hướng dẫn công tác chống hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực hải quan do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 44/2011/TT-BTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 01/04/2011
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đỗ Hoàng Anh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 217 đến số 218
- Ngày hiệu lực: 19/05/2011
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân liên quan
- Điều 5. Quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan hải quan
- Điều 8. Kiểm tra hải quan
- Điều 9. Thông báo về hàng hóa có nghi ngờ
- Điều 10. Tạm dừng làm thủ tục hải quan
- Điều 11. Tiếp tục làm thủ tục hải quan
- Điều 14. Quy định về đơn yêu cầu
- Điều 15. Tài liệu kèm theo Đơn yêu cầu
- Điều 16. Kiểm tra và xử lý đơn
- Điều 17. Chấm dứt hiệu lực đơn yêu cầu