Hệ thống pháp luật

BỘ CÔNG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 44/2009/TT-BCA

Hà Nội, ngày 13 tháng 07 năm 2009

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN DÂN CHỦ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ XUẤT, NHẬP CẢNH CỦA CÔNG AN NHÂN DÂN

- Căn cứ Nghị định số 71/1998/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 1998 của Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan;
- Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;

- Bộ Công an quy định về thực hiện dân chủ trong công tác quản lý xuất, nhập cảnh của Công an nhân dân như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

Thông tư này quy định về mục đích, nguyên tắc, nội dung thực hiện dân chủ trong công tác quản lý xuất, nhập cảnh của Công an nhân dân và áp dụng đối với cơ quan, cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân thực hiện công tác quản lý xuất, nhập cảnh; các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến công tác xuất, nhập cảnh.

Điều 2: Mục đích thực hiện dân chủ trong công tác quản lý xuất, nhập cảnh

1. Thực hiện dân chủ trong công tác quản lý xuất, nhập cảnh của Công an nhân dân nhằm thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước và các quy định của Bộ công an; bảo đảm quyền lợi, lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam và người nước ngoài trong lĩnh vực xuất nhập cảnh; tạo điều kiện để công dan tham gia giám sát, kiểm tra, chống quan liêu, phiền hà, tiêu cực trong công tác quản lý xuất, nhập cảnh của Công an nhân dân.

2. Thực hiên dân chủ trong công tác quản lý xuất, nhập cảnh nhằm xây dựng lực lượng quản lý xuất, nhập cảnh Công an nhân dân trong sạch, vững mạnh, đáp ứng yêu cầu bảo vệ an ninh, trật tự, góp phần tăng cường hợp tác quốc tế trong tình hình mới.

Điều 3. Nguyên tắc thực hiện dân chủ trong công tác quản lý xuất, nhập cảnh

1. Thực hiện dân chủ trong lĩnh vực xuất nhập cảnh phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật.

2. Bảo đảm dân chủ, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam và người nước ngoài trong công tác quản lý xuất, nhập cảnh; xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật về quản lý xuất, nhập cảnh.

Điều 4. Nội dung công tác quản lý xuất, nhập cảnh

Công tác quản lý xuất, nhập cảnh bao gồm các công việc liên quan đến giải quyết thủ tục cho người xuất cảnh, nhập cảnh; kiểm soát người xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh ở cửa khẩu; thủ tục thường trú, tạm trú, đi lại của người nước ngoài tại Việt Nam; thủ tục tiếp nhận công dân Việt Nam không được phía nước ngoài cho cư trú; kiểm tra cư trú đối với người nước ngoài; kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về xuất, nhập cảnh; giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân Việt Nam và nước ngoài trong lĩnh vực xuất, nhập cảnh

Điều 5. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh của Công an nhân dân là cơ quan được giao thực hiện các công việc quy định tại Điều 4 của Thông tư này bao gồm: Cục Quản lý xuất, nhập cảnh thuộc Bộ Công an, các đơn vị quản lý xuất, nhập cảnh thuộc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

2. Lực lượng thực hiện công tác quản lý xuất, nhập cảnh bao gồm cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong các cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh của Công an nhân dân.

3. Người liên quan công tác quản lý xuất, nhập cảnh là công dân Việt Nam và người nước ngoài; cán bộ, nhân viên của các cơ quản lý tổ chức của Việt Nam và của nước ngoài (sau đây gọi chung là người đến làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh)

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ XUẤT, NHẬP CẢNH

Điều 6. Nơi tiếp người đến làm thủ tục xuất, nhập cảnh và nội dung niêm yết công khai

1. Nơi tiếp người đến làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, người đến góp ý, khiếu nại, tố cáo phải có biển hiệu đề tên cơ quan; phải đảm bảo diện tích và có trang bị cần thiết.

2. Tại nơi tiếp người đến làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh phải niêm yết công khai (bằng tiếng Việt và tiếng Anh) các nội dung sau:

a) Nội quy cơ quan; lich tiếp người đến làm thủ tục, sơ đồ chỉ dẫn nơi làm thủ tục;

b) Tên và số điện thoại (nếu có) của từng bộ phận;

c) Địa chỉ trang Website của Cục quản lý xuất, nhập cảnh thuộc Bộ Công an;

d) Các quy định cần thiết về xuất, nhập cảnh các loại biểu mẫu;

e) Thủ tục, thời hạn giải quyết đối với từng loại việc;

f) Biểu giá lệ phí theo quy định.

Điều 7. Tiếp nhận và giải quyết các thủ tục về xuất, nhập cảnh

1. Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, giải thích (Trực tiếp, qua điện thoại hoặc qua các phương tiện thông tin đại chúng) các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến công tác quản lý xuất, nhập cảnh; các quy định về thủ tục xuất, nhập cảnh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của Việt Nam và người nước ngoài biết.

2. Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh có trách nhiệm giải quyết đề nghị của người đến làm thủ tục theo đúng thời hạn ghi trong giấy biên nhận. Trường hợp đến thời hạn mà chưa giải quyết xong vì nguyên nhân khách quan thì cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh giải thích rõ lý do và chính thức hẹn lại ngày trả kết quả cho người đề nghị; trường hợp do lỗi chủ quan của Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh thì Thủ trưởng cơ quan hoạc người được Thủ trưởng ủy quyền phải xin lỗi người đó và hẹn ngày trả kết quả, đồng thời, làm rõ nguyên nhân và nhanh chóng giải quyết trong thời gian sớm nhất.

3. Trường hợp không giải quyết cấp hộ chiếu cho công dân Việt Nam; không giải quyết cho công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài xuất cảnh thì cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh phải có văn bản thông báo rõ lý do cho người đó biết. Khi xử lý người vi phạm pháp luật về xuất, nhập cảnh, nếu cần thu giữ hộ chiếu, giấy tờ, tang vật vi phạm hoặc tạm giữ người theo thủ tục hành chính thì Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh phải lập biên bản và ra quyết định theo quy định của pháp luật

4. Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh có quyền từ chối tiếp người say do dùng rượu, bia, hoặc chất kích thích khác hoặc có lời nói, hành vi vi phạm nếp sống văn minh ở nơi công cộng; kiên quyết xử lý người có hành vi gây rối trật tự trong Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh.

Điều 8. Tiếp nhận, giải quyết đơn thư, thư góp ý, khiếu nại, tố cáo

1. Tại nơi tiếp nhận người đến làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh phải có hòm thư góp ý đặt ở vị trí thuận lợi để nhận đơn, thư tham gia ý kiến xây dựng cơ quan hoặc đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo. Phải phân công cán bộ theo dõi việc giải quyết, trả lời cho người gửi đơn thư.

2. Mọi đơn, thư tham gia ý kiến, khiếu nại, tố cáo đều phải được ghi vào sổ theo quy định và chuyển ngay tới lãnh đạo có thẩm quyền để chỉ đạo bộ phận có trách nhiệm xử lý.

3. Đối với những đơn, thư không liên quan đến công tác quản lý xuất, nhập cảnh hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh thì trả lại và giải thích rõ cho người gửi hoặc chuyển ngay tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết, đồng thời thông báo lại bằng văn bản cho người có đơn thư biết.

4. Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh không xem xét, giải quyết những đơn, thư nặc danh, mạo danh.

Mục 2. TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN QUẢN LÝ XUẤT, NHẬP CẢNH

Điều 9. Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác quản lý xuất nhập cảnh

1. Thủ trưởng Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh có trách nhiệm bố trí cán bộ, chiến sĩ vào các vị trí công tác bảo đảm đủ số lượng cần thiết, phù hợp với năng lực, yêu cầu công việc; thực hiện công tác luân chuyển cán bộ làm công tác quản lý xuất, nhập cảnh theo quy định của Bộ Công an; có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, chiến sĩ theo đúng quy định của pháp luật và của Bộ Công an.

2. Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, kiên quyết loại bỏ những khâu công tác trung gian, thủ tục rườm rà, chồng chéo, những giấy tờ không cần thiết để phục vụ nhân dân được thuận lợi nhất. Tăng cường ứng dụng khoa học – kỹ thuật vào công tác quản lý xuất, nhập cảnh để góp phần đơn giản hóa thủ tục, phục vụ cải cách hành chính và phòng ngừa tham nhũng, tiêu cực.

3. Khi phát hiện cán bộ, chiến sĩ thiếu trách nhiệm, gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực trong thực hiện nhiệm vụ, Thủ trưởng cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh có quyền tạm đình chỉ công tác của cán bộ, chiến sĩ đó và có biện pháp xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật và của Bộ Công an.

Điều 10. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Thủ trưởng Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh có trách nhiệm tiếp người đến làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh hoặc đến kiến nghị, khiếu nại, tố cáo khi những người này đã được bộ phận chuyên môn tiếp nhưng họ thấy không thỏa đáng hoặc vì lý do nào đó họ đề nghị được trực tiếp gặp Thủ trưởng Cơ quan quản lý xuất, nhập.

2. Khi Thủ trưởng Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh vắng mặt, một Phó Thủ trưởng được Thủ trưởng ủy nhiệm thực hiện trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Thủ trưởng Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh phải chịu trách nhiệm về sai phạm trong công tác của cán bộ, chiến sĩ do mình quản lý hoặc để đơn vị xảy ra tình trạng giải quyết thủ tục không đúng quy định.

Mục 3. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁN BỘ, CHIẾN SĨ THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ XUẤT, NHẬP CẢNH

Điều 11. Tác phong, thái độ của cán bộ, chiến sĩ thực hiện công tác quản lý xuất, nhập cảnh

1. Khi làm nhiệm vụ, cán bộ, chiến sĩ phải giữ đúng lễ tiết, tác phong, trang phục đúng điều lệnh Công an nhân dân; văn minh, lịch sự trong giao tiếp, ứng xử; hướng dẫn, giải thích rõ các quy định liên quan thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh cho người có nhu cầu.

2. Khi tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ của người đến làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, cán bộ, chiến sĩ đang làm nhiệm vụ phải cấp giấy biên nhận ghi rõ nội dung yêu cầu của từng loại thủ tục, thời hạn trả kết quả theo quy định. Trường hợp hồ sơ không đúng, chưa đầy đủ thủ tục thì chưa tiếp nhận, đồng thời hướng dẫn bổ sung thủ tục theo quy định.

3. Kịp thời báo cáo với lãnh đạo đơn vị xem xét, giải quyết các trường hợp người đến làm thủ tục đã được cán bộ, chiến sĩ tiếp, giải thích nhưng vẫn còn thắc mắc, kiến nghị hoặc các trường hợp vượt quá thẩm quyền.

Điều 12. Những việc cán bộ, chiến sĩ không được làm

1. Nhận tiền, quà biếu hoặc các lợi ích vật chất khác để giải quyết thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh.

2. Tự ý đặt ra các thủ tục, giấy tờ hoặc thu thêm các khoản phí, lệ phí ngoài quy định.

3. Có thái độ hách dịch, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ.

4. Tiếp người làm thủ tục xuất nhập cảnh, nhập cảnh tại nhà riêng hoặc tại địa điểm khác ngoài cơ quan.

Mục 4. QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI LÀM THỦ TỤC XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH

Điều 13. Quyền của người làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh

1. Yêu cầu cán bộ, chiến sĩ của Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh hướng dẫn, giải thích trực tiếp hoặc bằng văn bản những vấn đề vướng mắc về thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh; về kiến nghị, khiếu nại, tố cáo.

2. Góp ý kiến, kiến nghị trực tiếp hoặc bằng văn bản với Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh về trình tự, thủ tục, cách thức giải quyết công việc; thái độ, tác phong của cán bộ, chiến sĩ hoặc các vấn đề khác liên quan đến thủ tục xuất, nhập cảnh.

3. Khiếu nại, tố cáo những vi phạm của cán bộ, chiến sĩ với Thủ trưởng Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh hoặc với cấp trên của Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh.

4. Yêu cầu Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh giữ bí mật tên, địa chỉ của người kiến nghị, khiếu nại, tố cáo (nếu cần).

Điều 14. Trách nhiệm của người liên quan đến công tác xuất, nhập cảnh

1. Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật và của Bộ Công an về xuất, nhập cảnh.

2. Khi liên hệ với các cán bộ chức năng của Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh để giải quyết thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, người đến làm thủ tục phải xuất trình hoặc gửi kèm theo những giấy tờ có liên quan theo quy định của Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh.

3. Nghiêm chỉnh thực hiện nội quy nơi công sở và chỉ dẫn của cán bộ Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh.

4. Trình bày trung thực sự việc, cung cấp các tài liệu liên quan khi Cơ quan quản lý xuất, nhập cảnh yêu cầu; ký biên bản làm việc hoặc ký xác nhận vào các loại văn bản, tài liệu khác (nếu có);

5. Không được khiếu nại, tố cáo sai sự thật.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 27 tháng 8 năm 2009.

Quy chế thực hiện dân chủ trong giải quyết thủ tục xuất, nhập cảnh ban hành kèm theo Quyết định số 729/1998/QĐ-BCA(V19) ngày 09 tháng 11 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Công an hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.

Điều 16. Trách nhiệm thi hành

1. Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương, trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm phổ biến, quán triệt đến toàn thể cán bộ, chiến sĩ thuộc quyền và chỉ đạo tổ chức thực hiện Thông tư này.

2. Tổng cục An ninh, Vụ Pháp chế có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.

3. Hàng năm, Cục quản lý xuất, nhập cảnh, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sơ kết việc thực hiện Thông tư này và báo cáo kết quả bằng văn bản gửi về Bộ (Tổng cục An ninh, Vụ pháp chế) để tổng hợp báo cáo lãnh đạo Bộ.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Công an các đơn vị, địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về Bộ Công an (qua Tổng cục An ninh, Vụ Pháp chế) để được hướng dẫn , giải quyết.

BỘ TRƯỞNG




Đại tướng Lê Hồng Anh

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Thông tư 44/2009/TT-BCA quy định về thực hiện dân chủ trong công tác quản lý xuất, nhập cảnh của Công an nhân dân do Bộ Công an ban hành

  • Số hiệu: 44/2009/TT-BCA
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 13/07/2009
  • Nơi ban hành: Bộ Công An
  • Người ký: Lê Hồng Anh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 27/08/2009
  • Ngày hết hiệu lực: 01/07/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản