Chương 3 Thông tư 43/2012/TT-BCT quy định về quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng dự án thủy điện và vận hành khai thác công trình thủy điện do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG DỰ ÁN THỦY ĐIỆN
Điều 12. Nguyên tắc quản lý đầu tư xây dựng dự án thủy điện
1. Việc đầu tư xây dựng các dự án thủy điện phải đảm bảo: tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, tài nguyên nước, bảo vệ môi trường và các quy định có liên quan khác; tuân thủ quy hoạch thủy điện và phù hợp quy hoạch phát triển điện lực được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trường hợp dự án thuộc quy hoạch thủy điện nhưng chưa có trong quy hoạch phát triển điện lực hoặc chưa phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực thì cơ quan có thẩm quyền cho phép đầu tư phải lấy ý kiến của Bộ Công Thương về sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển điện lực trước khi xem xét cho phép đầu tư.
3. Mọi thay đổi về tư cách pháp nhân của chủ đầu tư, quy mô, nhiệm vụ, tiến độ của dự án thủy điện trong quá trình đầu tư xây dựng phải được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan cho phép bằng văn bản trước khi triển khai thực hiện.
Điều 13. Các yêu cầu đối với Chủ đầu tư dự án thủy điện
1. Là doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp và có ngành nghề kinh doanh đầu tư xây dựng dự án thủy điện.
2. Có đủ năng lực tài chính để thực hiện dự án: Nhà đầu tư phải đảm bảo vốn chủ sở hữu đạt tối thiểu 30% Tổng mức đầu tư dự án và được các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, ngân hàng cam kết bằng văn bản cho vay phần vốn đầu tư còn lại. Nhà đầu tư phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền tổ chức lựa chọn Chủ đầu tư quy định tại
3. Nhà đầu tư hiện không là Chủ đầu tư một dự án khác đang chậm triển khai hoặc chậm tiến độ quá 12 tháng so với quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, trừ trường hợp được tạm ngừng hoặc giãn tiến độ thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đầu tư. Nhà đầu tư phải cung cấp bản sao các hồ sơ liên quan đến việc thực hiện các dự án mà mình làm Chủ đầu tư cho cơ quan có thẩm quyền cho phép đầu tư xem xét và phải chịu trách nhiệm về sự chính xác các thông tin này.
Điều 14. Kế hoạch thực hiện đầu tư xây dựng các dự án thủy điện
1. Kế hoạch thực hiện đầu tư xây dựng các dự án thủy điện (gồm tiến độ khởi công xây dựng, vận hành phát điện và hoàn thành công trình) là cơ sở cho phép triển khai thực hiện các dự án.
2. Kế hoạch thực hiện đầu tư xây dựng các dự án thủy điện phải đảm bảo phù hợp với:
a) Quy hoạch phát triển điện lực được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Tình hình phát triển kinh tế - xã hội, phụ tải và công trình lưới điện có liên quan trong khu vực.
3. Trước ngày 30 tháng 11 hàng năm, UBND tỉnh trình Bộ Công Thương xem xét phê duyệt kế hoạch đầu tư xây dựng các dự án thủy điện trên địa bàn trong năm tiếp theo. Trường hợp dự án nằm trên địa bàn từ 2 tỉnh trở lên, UBND tỉnh có nhà máy thủy điện chủ trì, thống nhất với UBND các tỉnh có liên quan để trình Bộ Công Thương phê duyệt.
Điều 15. Lựa chọn Chủ đầu tư dự án thủy điện
1. Việc lựa chọn Chủ đầu tư dự án thủy điện phải đảm bảo:
a) Tuân thủ quy định hiện hành của pháp luật về đầu tư, đấu thầu và các quy định có liên quan khác.
b) Lựa chọn được nhà đầu tư có năng lực và kinh nghiệm cao nhất để thực hiện đầu tư dự án đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng và giảm thiểu tác động tiêu cực của dự án đối với môi trường - xã hội.
2. Việc lựa chọn Chủ đầu tư dự án thủy điện thực hiện như sau:
a) Đối với các dự án thuộc danh mục nguồn điện trong quy hoạch phát triển điện lực quốc gia nhưng chưa xác định Chủ đầu tư: Thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư và quyết định phê duyệt quy hoạch phát triển điện lực quốc gia của Thủ tướng Chính phủ. Trong đó, cơ quan có thẩm quyền lựa chọn Chủ đầu tư phải lấy ý kiến của các bộ, ngành, địa phương có liên quan để xem xét trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Chủ đầu tư dự án.
b) Đối với các dự án khác: UBND tỉnh có dự án tổ chức lựa chọn Chủ đầu tư; lấy ý kiến của Bộ Công Thương về sự phù hợp của dự án với quy hoạch và việc đáp ứng yêu cầu của Chủ đầu tư; lấy ý kiến của các cơ quan liên quan khác để xem xét phê duyệt.
3. Trường hợp dự án nằm trên địa bàn nhiều tỉnh, UBND tỉnh nơi đặt nhà máy thủy điện chủ trì, lấy ý kiến của Bộ Công Thương, UBND các tỉnh có liên quan và các cơ quan khác theo đúng quy định để lựa chọn Chủ đầu tư.
4. Các cơ quan được lấy ý kiến nêu tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này có trách nhiệm trả lời cơ quan lấy ý kiến trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị góp ý kiến. Quá thời hạn nêu trên, nếu các cơ quan liên quan không có ý kiến thì được coi như đã đồng ý với cơ quan lấy ý kiến về việc lựa chọn Chủ đầu tư dự án.
5. Khuyến khích lựa chọn một Chủ đầu tư để thực hiện cụm các dự án thủy điện có quan hệ điều tiết dòng chảy hoặc sử dụng chung công trình lưới điện truyền tải công suất của các nhà máy thủy điện.
6. Doanh nghiệp đã đầu tư kinh phí và tham gia tổ chức lập quy hoạch thủy điện theo quy định tại
Điều 16. Lập Dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện
1. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép đầu tư theo đúng quy định hiện hành, Chủ đầu tư dự án thủy điện mới được tổ chức lập Dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện (sau đây gọi tắt là Dự án đầu tư).
2. Nội dung Dự án đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và phải thực hiện các nội dung sau:
a) Điều tra, khảo sát, đánh giá kỹ các điều kiện tự nhiên (địa hình, địa chất, khí tượng, thủy văn, động đất kiến tạo), dân sinh, kinh tế - xã hội, giao thông vận tải, công trình lưới điện...trong khu vực.
b) Cập nhật hiện trạng và quy hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước có liên quan trên lưu vực, làm cơ sở tính toán xác định các đặc trưng thủy văn thiết kế và quan hệ lưu lượng - mực nước tại các tuyến nghiên cứu.
c) Tính toán xác định dòng chảy tối thiểu theo quy định tại Nghị định số 112/2008/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, bảo vệ, khai thác tổng hợp tài nguyên và môi trường các hồ chứa thủy điện, thủy lợi (Nghị định số 112/2008/NĐ-CP) và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường; có biện pháp công trình đảm bảo xả dòng chảy tối thiểu cho hạ du.
d) Phân tích, so sánh các phương án để lựa chọn tuyến công trình, mực nước dâng bình thường MNDBT, mực nước chết MNC, công suất lắp máy Nlm, số tổ máy, kết cấu đập dâng, quy mô và kết cấu đập tràn, giải pháp tiêu năng, phương án đấu nối nhà máy thủy điện với hệ thống điện, đảm bảo nâng cao hiệu quả đầu tư và giảm thiểu tác động tiêu cực đối với môi trường - xã hội.
đ) Đánh giá ảnh hưởng của dự án đến an toàn, điện lượng, năng lực khai thác của các công trình, dự án liền kề trên lưu vực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
e) Tính toán an toàn ổn định, độ bền, chống thấm, chế độ thủy lực...của các hạng mục công trình chính như đập dâng, đập tràn, cửa lấy nước, đường hầm, kênh dẫn nước, bể áp lực, tháp điều áp, đường ống áp lực, nhà máy thủy điện, kênh xả, các mái đào hố móng trong mọi điều kiện làm việc của công trình.
g) Bố trí đầy đủ các thiết bị quan trắc sự làm việc của công trình và nền theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 04-05:2012/BNNPTNT (Công trình thủy lợi - Các quy định chủ yếu về thiết kế) và Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8215:2009 (Công trình thuỷ lợi - Các quy định chủ yếu về thiết kế bố trí thiết bị quan trắc cụm công trình đầu mối).
h) Lập phương án đấu nối nhà máy thủy điện với hệ thống điện quốc gia, đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực, quy hoạch đấu nối các nhà máy thủy điện vào hệ thống điện quốc gia đã được phê duyệt; có văn bản thỏa thuận của Tập đoàn Điện lực Việt Nam về phương án kỹ thuật đấu nối, các thiết bị đo lường, điều khiển, bảo vệ...của công trình đấu nối điện.
i) Lập phương án giao thông phục vụ thi công xây dựng và vận hành khai thác công trình thủy điện, đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông trong khu vực; lập phương án tổ chức thi công và tiến độ đầu tư xây dựng công trình đảm bảo an toàn, hiệu quả và đáp ứng tiến độ phát điện theo quy định.
k) Đánh giá kỹ các tác động của dự án đối với môi trường trong khu vực theo quy định tại Nghị định số 29/2011/NĐ-CP. Trong đó, phải điều tra cụ thể diện tích chiếm dụng đất các loại (đất ở, đất trồng lúa, đất trồng màu, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất, đất sông suối...) của công trình thủy điện, công trình phục vụ thi công xây dựng, vận hành khai thác, các khu và/hoặc điểm tái định cư, khu vực trồng hoàn trả diện tích rừng phải chuyển đổi mục đích sử dụng cho dự án.
l) Có văn bản thống nhất chủ trương của các cơ quan có thẩm quyền liên quan về việc chuyển đổi mục đích sử dụng các loại đất cho dự án.
m) Lấy ý kiến của UBND các tỉnh có liên quan về các giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực đối với môi trường - xã hội như: công tác bồi thường, hỗ trợ, di dân, tái định cư; trồng rừng mới thay thế diện tích rừng sẽ chuyển mục đích sử dụng cho dự án; hoàn trả mặt bằng sau khi xây dựng công trình.
n) Đánh giá các hiệu ích kết hợp khác của dự án như: cắt giảm lũ, tạo nguồn cấp nước cho hạ du; phát triển du lịch, giao thông thủy, nuôi trồng thủy sản; số lao động có việc làm trong quá trình đầu tư, xây dựng và vận hành khai thác công trình.
o) Có phương án bố trí vốn đầu tư phù hợp với tiến độ đầu tư xây dựng công trình; phân tích, đánh giá hiệu quả kinh tế - tài chính của dự án.
Điều 17. Thẩm định, phê duyệt Dự án đầu tư thủy điện
1. Việc thẩm định, phê duyệt Dự án đầu tư thủy điện thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm lấy ý kiến của cơ quan quản lý ngành, cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và các cơ quan liên quan khác về Dự án đầu tư và Thiết kế cơ sở để thẩm định dự án theo đúng quy định.
3. Trường hợp kết quả nghiên cứu Dự án đầu tư có kiến nghị khác với nội dung phê duyệt quy hoạch của dự án quy định tại
4. Nội dung thẩm định, góp ý về Dự án đầu tư hoặc Thiết kế cơ sở của các cơ quan, đơn vị liên quan nêu tại khoản 2 Điều này phải bao gồm:
a) Chất lượng, độ tin cậy của các tài liệu, số liệu về khí tượng, thủy văn, địa hình, địa chất...sử dụng trong tính toán thiết kế dự án.
b) Sự phù hợp của phương án bố trí tổng thể công trình, kết cấu và thông số chính của hồ chứa, đập dâng, đập tràn, công trình tiêu năng, cửa nhận nước, đường hầm, kênh dẫn, đường ống áp lực, bể áp lực, tháp điều áp, kênh xả, các mái dốc đào, thiết bị cơ khí thủy công, thiết bị điện...
c) Sự phù hợp của các thông số năng lượng (công suất lắp máy Nlm, công suất đảm bảo Nđb, điện lượng bình quân năm Eo) và phương án đấu nối với hệ thống điện của dự án.
d) Sự phù hợp của thiết kế dự án với các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, môi trường, phòng cháy, chữa cháy...được phép áp dụng.
5. Người quyết định đầu tư dự án thủy điện chỉ được phê duyệt Dự án đầu tư sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận các nội dung sau:
a) Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định.
b) Phương án hoặc dự án bồi thường, hỗ trợ, di dân, tái định cư theo quy định.
6. Sau khi phê duyệt Dự án đầu tư, Chủ đầu tư phải gửi 01 bộ hồ sơ hoàn chỉnh (gồm 01 bản in và 01 đĩa CD ghi nội dung hồ sơ) kèm theo 01 bản gốc Quyết định phê duyệt cho Bộ Công Thương, UBND tỉnh và Sở Công Thương khu vực dự án để theo dõi, kiểm tra, chỉ đạo việc thực hiện dự án.
Điều 18. Lập, thẩm định, phê duyệt Thiết kế xây dựng công trình thủy điện
1. Chủ đầu tư tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật (đối với dự án yêu cầu thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (đối với dự án yêu cầu thiết kế 2 bước) của dự án theo quy định của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và chịu trách nhiệm về các nội dung phê duyệt.
2. Nội dung thiết kế kỹ thuật (đối với dự án yêu cầu thiết kế 3 bước) hoặc thiết kế bản vẽ thi công (đối với dự án yêu cầu thiết kế 2 bước) của dự án phải đảm bảo phù hợp với Thiết cơ cơ sở trong Dự án đầu tư được phê duyệt. Trường hợp có nội dung thay đổi, Chủ đầu tư phải lấy ý kiến của các cơ quan liên quan theo quy định tại
Điều 19. Khởi công xây dựng công trình thủy điện
Chủ đầu tư dự án chỉ được khởi công xây dựng công trình khi có đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 72 của Luật Xây dựng và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan.
Điều 20. Đầu tư xây dựng công trình đấu nối điện và truyền tải công suất của nhà máy thủy điện
Việc đầu tư xây dựng công trình đấu nối với lưới điện và truyền tải công suất của nhà máy thủy điện thực hiện theo quy định tại Luật Điện lực và các văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết về việc thực hiện Luật Điện lực có liên quan. Riêng đối với các dự án thủy điện có công suất lắp máy từ 30 MW trở xuống, Chủ đầu tư phải đầu tư xây dựng đường dây đấu nối từ nhà máy đến vị trí bán điện theo thỏa thuận với bên mua điện. Trường hợp không thỏa thuận được, Chủ đầu tư trình Bộ Công Thương xem xét phê duyệt để triển khai thực hiện. Các chi phí đầu tư liên quan được tính toán vào giá bán điện theo quy định.
Điều 21. Quản lý thi công xây dựng công trình thủy điện
1. Quản lý chất lượng công trình thủy điện thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng, trong đó phải đặc biệt quan tâm quản lý chất lượng của đập dâng, đập tràn, các cửa van đập tràn, các cống xả qua thân đập, cửa lấy nước, đường hầm dẫn nước, đường ống áp lực, cầu máng trên kênh dẫn nước và nhà máy thủy điện.
2. Các nội dung quản lý khác về thi công xây dựng công trình thủy điện thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
3. Việc kiểm định, giám định và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng thực hiện theo quy định hiện hành về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và quản lý chất lượng công trình xây dựng. Trong đó, bắt buộc phải thực hiện kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực trước khi đưa vào sử dụng đối với các hạng mục mà khi xảy ra sự cố do mất khả năng chịu lực có thể gây thảm họa đối với người, tài sản và môi trường (bao gồm đập dâng, đập tràn, các cửa van đập tràn, các cống xả qua thân đập, cửa lấy nước, đường hầm dẫn nước, đường ống áp lực, cầu máng trên kênh dẫn nước, nhà máy thủy điện...) của công trình thủy điện.
Điều 22. Giám sát, đánh giá đầu tư xây dựng dự án thủy điện
Việc giám sát, đánh giá đầu tư dự án thủy điện thực hiện theo quy định tại Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư; Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng; các Thông tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: số 13/2010/TT-BKH ngày 02 tháng 6 năm 2010 quy định về mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư, số 22/2010/TT-BKH ngày 02 tháng 12 năm 2010 quy định về định mức chi phí giám sát, đánh giá đầu tư, số 23/2010/TT-BKH ngày 13 tháng 12 năm 2010 quy định về điều kiện năng lực của tổ chức và cá nhân thực hiện tư vấn đánh giá dự án đầu tư và các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 23. Xử lý đối với các dự án thủy điện thực hiện chậm tiến độ
1. Đối với các dự án thủy điện đã cho phép đầu tư hoặc cấp Giấy chứng nhận đầu tư mà sau 12 tháng nhà đầu tư không triển khai hoặc không có khả năng thực hiện đúng tiến độ đã quy định (trừ các dự án được tạm ngừng hoặc giãn tiến độ thực hiện), phải thu hồi dự án để giao Chủ đầu tư khác theo đúng quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Việc giao Chủ đầu tư khác đối với dự án phải thu hồi thực hiện như sau:
a) Đối với các dự án thuộc quy hoạch phát triển điện lực quốc gia: UBND tỉnh có dự án báo cáo Bộ Công Thương để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định.
b) Đối với các dự án khác: UBND tỉnh quyết định thu hồi và lựa chọn Chủ đầu tư khác theo quy định hiện hành và các nội dung quy định có liên quan tại
Thông tư 43/2012/TT-BCT quy định về quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng dự án thủy điện và vận hành khai thác công trình thủy điện do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- Số hiệu: 43/2012/TT-BCT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 27/12/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Dương Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 29 đến số 30
- Ngày hiệu lực: 10/02/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 3. Quy hoạch thủy điện
- Điều 4. Nguyên tắc lập quy hoạch thủy điện
- Điều 5. Lập quy hoạch thủy điện
- Điều 6. Nội dung, hồ sơ quy hoạch thủy điện
- Điều 7. Thẩm định phê duyệt quy hoạch thủy điện
- Điều 8. Phê duyệt quy hoạch thủy điện
- Điều 9. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch thủy điện
- Điều 10. Công bố quy hoạch thủy điện
- Điều 11. Kinh phí lập, thẩm định phê duyệt và công bố quy hoạch thủy điện
- Điều 12. Nguyên tắc quản lý đầu tư xây dựng dự án thủy điện
- Điều 13. Các yêu cầu đối với Chủ đầu tư dự án thủy điện
- Điều 14. Kế hoạch thực hiện đầu tư xây dựng các dự án thủy điện
- Điều 15. Lựa chọn Chủ đầu tư dự án thủy điện
- Điều 16. Lập Dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện
- Điều 17. Thẩm định, phê duyệt Dự án đầu tư thủy điện
- Điều 18. Lập, thẩm định, phê duyệt Thiết kế xây dựng công trình thủy điện
- Điều 19. Khởi công xây dựng công trình thủy điện
- Điều 20. Đầu tư xây dựng công trình đấu nối điện và truyền tải công suất của nhà máy thủy điện
- Điều 21. Quản lý thi công xây dựng công trình thủy điện
- Điều 22. Giám sát, đánh giá đầu tư xây dựng dự án thủy điện
- Điều 23. Xử lý đối với các dự án thủy điện thực hiện chậm tiến độ