Hệ thống pháp luật

Mục 3 Chương 2 Thông tư 41/2021/TT-BTC hướng dẫn về tổ chức, hoạt động, quản lý, sử dụng và kế toán, quyết toán, công khai tài chính Quỹ vắc-xin phòng Covid-19 Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành

Mục 3. KẾ TOÁN, QUYẾT TOÁN, BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI CHÍNH TÀI CHÍNH QUỸ

Điều 19. Chứng từ kế toán

Quỹ sử dụng giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê của Ngân hàng, Kho bạc và lập các chứng từ kế toán khác liên quan theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản có liên quan.

Đối với nội dung kế toán thu, chi giá trị vắc-xin được tài trợ, kế toán Quỹ căn cứ vào báo cáo của Bộ Y tế theo quy định điểm b khoản 2 tại Điều 15 Thông tư này để hạch toán ghi thu, ghi chi.

Điều 20. Tài khoản kế toán

1. Danh mục tài khoản áp dụng cho Quỹ:

Số TT

Số hiệu

TK cấp 1

Số hiệu

TK cấp 2, 3

Tên tài khoản

1

112

Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc

1121

Tiền Việt Nam

1122

Ngoại tệ

2

411

Nguồn Quỹ vắc-xin

3

511

Thu Quỹ vắc-xin

5111

Các khoản thu từ đóng góp của nhà tài trợ

51111

Tài trợ bằng tiền

51112

Ghi thu tài trợ bằng vắc-xin

5118

Thu khác

4

611

Chi Quỹ vắc-xin

6111

Chi bằng tiền

61111

Chi mua, nhập khẩu vắc-xin

61112

Chi nghiên cứu, sản xuất vắc-xin trong nước

61113

Chi sử dụng vắc-xin

6112

Ghi chi vắc-xin được tài trợ

2. Nội dung và kết cấu tài khoản:

a) Tài khoản 112 - Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc:

- Mục đích: Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng, giảm các khoản tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn tại Ngân hàng, Kho bạc của Quỹ.

- Nguyên tắc hạch toán:

+ Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi riêng tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng, chi tiết theo từng loại tiền (Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại); chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở Ngân hàng, Kho bạc để thuận tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.

+ Căn cứ để hạch toán trên tài khoản 112 - “Tiền gửi” là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng, Kho bạc kèm theo các chứng từ gốc liên quan.

+ Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng, Kho bạc gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo.

Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của Quỹ, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của Ngân hàng, Kho bạc thì Quỹ phải thông báo cho Ngân hàng, Kho bạc để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng, Kho bạc trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc bản sao kê. Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra, đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ.

+ Khi phát sinh các khoản thu, chi bằng ngoại tệ, kế toán phải theo dõi nguyên tệ đồng thời quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán của Bộ Tài chính tại thời điểm phát sinh.

+ Tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của Quỹ mở tại Ngân hàng, cuối ngày phải tất toán chuyển hết số dư về tài khoản tiền gửi của Quỹ mở tại Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước theo quy định.

+ Tại thời điểm lập báo cáo tài chính Quỹ phải đánh giá lại số dư tiền gửi bằng ngoại tệ theo tỷ giá hạch toán của Bộ Tài chính.

- Kết cấu và nội dung phản ánh:

Bên Nợ:

+ Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ nhận vào tài khoản của Quỹ tại Ngân hàng, Kho bạc.

+ Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo.

Bên Có:

+ Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ rút ra từ Ngân hàng, Kho bạc.

+ Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo.

Số dư bên Nợ:

+ Số tiền Việt Nam, ngoại tệ hiện còn, đang gửi tại Ngân hàng, Kho bạc.

Tài khoản 112 - “Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc” có 2 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam

- Tài khoản 1122 - Ngoại tệ

b) Tài khoản 411 - Nguồn Quỹ vắc-xin:

- Mục đích: Tài khoản này dùng để phản ánh nguồn huy động, đóng góp bằng tiền của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước và nguồn thu hợp pháp khác còn dư chưa sử dụng đang quản lý tại Quỹ.

- Nguyên tắc hạch toán:

+ Tài khoản Nguồn Quỹ vắc-xin phản ánh nguồn Quỹ bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ còn dư cuối kỳ chưa sử dụng.

+ Cuối kỳ, trước khi lập báo cáo tài chính kế toán phải thực hiện kết chuyển toàn bộ số hạch toán thu, chi trong kỳ, xác định chênh lệch để chuyển vào nguồn Quỹ.

- Kết cấu và nội dung phản ánh:

Bên Nợ:

+ Nguồn Quỹ vắc-xin tăng lên do đã thu trong kỳ.

+ Chênh lệch tỷ giá giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo.

Bên Có:

+ Nguồn Quỹ vắc-xin giảm xuống do đã chi trong kỳ.

+ Chênh lệch tỷ giá tăng do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo cáo.

Số dư bên Có:

+ Số dư nguồn Quỹ vắc-xin bằng tiền do Ban quản lý Quỹ hiện đang quản lý.

c) Tài khoản 511 - Thu Quỹ vắc-xin

- Mục đích: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản thu của Quỹ nhận được từ các nhà tài trợ, các khoản thu hợp pháp khác theo quy định, bao gồm khoản thu bằng tiền và thu bằng hiện vật.

- Nguyên tắc hạch toán:

+ Khoản thu bằng tiền hạch toán trên cơ sở chứng từ báo Có của Ngân hàng, Kho bạc.

+ Trường hợp nhận tài trợ bằng ngoại tệ, kế toán quy đổi theo tỷ giá hạch toán của Bộ Tài chính để ghi thu.

+ Trường hợp nhận tài trợ bằng hiện vật là vắc-xin do Bộ Y tế nhận và quản lý, sử dụng: Căn cứ báo cáo của Bộ Y tế (theo Mẫu số 03-BC/QVX tại Phụ lục kèm theo Thông tư này) để ghi thu vào Quỹ.

+ Trường hợp nhận tài trợ bằng các loại hình vật chất khác, khi xuất bán, kế toán hạch toán vào thu của Quỹ căn cứ chứng từ nộp tiền vào tài khoản của Quỹ.

+ Kế toán phải mở sổ kế toán theo dõi chi tiết thu Quỹ theo từng nhà tài trợ đã tài trợ tiền (Đồng Việt Nam, ngoại tệ) cho Quỹ.

+ Trường hợp nhà tài trợ chỉ đích danh đối tượng được hỗ trợ, kế toán phải theo dõi chi tiết đảm bảo chi đúng đối tượng.

- Kết cấu và nội dung phản ánh:

Bên Nợ:

+ Kết chuyển số thu trong kỳ để xác định số tồn Quỹ.

+ Số ghi giảm thu (nếu có).

Bên Có:

+ Thu Quỹ bằng tiền Đồng Việt Nam và ngoại tệ.

+ Ghi thu số nhận tài trợ bằng hiện vật theo báo cáo của Bộ Y tế

Số dư: Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. Trước khi lập báo cáo tài chính, kế toán phải kết chuyển số thu trong kỳ để xác định tồn Quỹ.

Tài khoản 511 - Thu Quỹ vắc-xin bao gồm 2 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 5111 - Các khoản thu từ đóng góp của nhà tài trợ: Phản ánh các khoản đóng góp bằng tiền và ngoại tệ của các nhà tài trợ.

Tài khoản này có 2 tài khoản cấp 3:

+ Tài khoản 51111 - Thu bằng tiền: Phản ánh các khoản thu được bằng tiền (tiền Việt Nam, ngoại tệ) và thu từ bán các loại hình vật chất khác do các nhà tài trợ hỗ trợ vào Quỹ.

+ Tài khoản 51112 - Ghi thu tài trợ bằng vắc-xin: Phản ánh ghi thu, ghi chi các khoản tài trợ bằng vắc-xin cho Quỹ do Bộ Y tế nhận và quản lý, sử dụng.

- Tài khoản 5118 - Thu khác: Phản ánh các khoản thu lãi tiền gửi từ tài khoản tiền gửi có kỳ hạn của Quỹ, khoản thu hợp pháp khác vào Quỹ;

d) Tài khoản 611- Chi Quỹ vắc-xin:

- Mục đích: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi từ Quỹ cho các hoạt động mua, nhập khẩu vắc-xin, nghiên cứu, sản xuất vắc-xin trong nước và sử dụng vắc-xin phòng Covid-19.

- Nguyên tắc hạch toán:

+ Các khoản tiền chi ra từ Quỹ cho các hoạt động có liên quan được hạch toán vào chi của Quỹ theo quy định.

Trường hợp đơn vị không sử dụng hết số kinh phí được cấp từ Quỹ thì phải hoàn trả lại để hạch toán giảm chi Quỹ.

+ Đối với vắc-xin do Bộ Y tế nhận tài trợ và quản lý, sử dụng: Căn cứ báo cáo của Bộ Y tế (theo Mẫu số 03-BC/QVX tại Phụ lục kèm theo Thông tư này) để ghi chi vào Quỹ.

b) Kết cấu và nội dung phản ánh:

Bên Nợ:

+ Các khoản chi mua, nhập khẩu vắc-xin, nghiên cứu, sản xuất vắc-xin trong nước và sử dụng vắc-xin phát sinh trong kỳ.

+ Ghi chi số nhận tài trợ bằng vắc-xin theo báo cáo của Bộ Y tế

Bên Có:

+ Các khoản ghi giảm chi khi đơn vị nhận kinh phí từ Quỹ nhưng không sử dụng hết, hoàn trả lại Quỹ.

+ Kết chuyển số chi trong kỳ để xác định Nguồn quỹ.

Số dư: Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. Cuối kỳ, trước khi lập báo cáo tài chính, kế toán phải kết chuyển số đã ghi chi trong kỳ để xác định Nguồn Quỹ.

Tài khoản 611 - Chi Quỹ vắc-xin bao gồm 2 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 6111 - Chi bằng tiền: Phản ánh các khoản xuất Quỹ chi bằng tiền theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Tài khoản này có 3 tài khoản cấp 3:

+ Tài khoản 61111 - Chi mua, nhập khẩu vắc-xin: Phản ánh các khoản chi mua, nhập khẩu vắc-xin từ Quỹ.

+ Tài khoản 61112 - Chi nghiên cứu, sản xuất vắc-xin trong nước: Phản ánh các khoản xuất Quỹ để chi nghiên cứu, sản xuất vắc-xin.

+ Tài khoản 61113 - Chi sử dụng vắc-xin: Phản ánh các khoản xuất Quỹ để chi sử dụng vắc-xin.

- Tài khoản 6112 - Ghi chi vắc-xin được tài trợ: Phản ánh các khoản ghi thu, ghi chi hiện vật vào Quỹ.

2. Phương pháp kế toán các nghiệp vụ phát sinh tại Quỹ nêu tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

Điều 21. Sổ kế toán

Quỹ phải mở sổ để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ thu, chi của Quỹ.

Trường hợp Quỹ tiếp nhận tài trợ bằng các loại hình vật chất khác, phải mở sổ để theo dõi chi tiết cho đến khi xuất bán, nộp tiền vào thu của Quỹ.

Việc mở sổ kế toán, lập, sửa chữa, lưu trữ và bảo quản sổ kế toán thực hiện theo quy định của Luật Kế toán và các văn bản có liên quan.

Điều 22. Báo cáo tài chính Quỹ

1. Kỳ lập báo cáo:

Cuối kỳ kế toán (tháng, 6 tháng, năm), Quỹ phải lập và gửi báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính.

Thời hạn gửi báo cáo tháng và 6 tháng chậm nhất sau 05 ngày kể từ ngày kết thúc tháng, 6 tháng. Thời hạn gửi báo cáo năm chậm nhất vào ngày 15 tháng 01 của năm sau.

2. Biểu mẫu và phương pháp lập:

Báo cáo tài chính Quỹ được trình bày theo Mẫu biểu số 01- BC/QVX. Biểu mẫu và phương pháp lập báo cáo tài chính Quỹ nêu trong Phụ lục kèm theo Thông tư này.

Điều 23. Báo cáo quyết toán Quỹ

1. Kỳ lập báo cáo:

Khi kết thúc hoạt động, Quỹ phải lập báo cáo quyết toán Quỹ, gửi Bộ Tài chính phê duyệt theo quy định. Ngoài ra còn phải lập báo cáo trong trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.

Thời hạn gửi báo cáo quyết toán chậm nhất sau 03 tháng kể từ ngày kết thúc hoạt động của Quỹ theo quyết định của cấp có thẩm quyền.

2. Biểu mẫu và phương pháp lập:

Báo cáo quyết toán Quỹ được trình bày theo Mẫu biểu số 02- BC/QVX. Mẫu biểu và phương pháp lập báo cáo quyết toán Quỹ nêu trong Phụ lục kèm theo Thông tư này.

Điều 24. Báo cáo tình hình thực hiện thu, chi Quỹ

1. Bộ Tài chính có trách nhiệm:

a) Định kỳ 6 tháng tổng hợp báo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thu, chi tài chính Quỹ;

b) Căn cứ báo cáo quyết toán của Quỹ, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ để tổng hợp chung nguồn lực báo cáo Quốc hội trong các báo cáo về kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước.

2. Quỹ có trách nhiệm cung cấp thông tin, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật và yêu cầu của nhà tài trợ cho Quỹ (nếu có).

Điều 25. Công khai báo cáo tài chính Quỹ

1. Quỹ có trách nhiệm công khai báo cáo tài chính quỹ hàng tháng, 6 tháng, năm và báo cáo quyết toán Quỹ theo các mẫu biểu tại Phụ lục kèm theo Thông tư này.

2. Nội dung công khai bao gồm: Số tiền huy động, danh sách các tổ chức, cá nhân tài trợ, đóng góp, nội dung và số tiền đã chi, số dư quỹ còn lại.

3. Thời điểm công khai báo cáo tháng, 6 tháng chậm nhất sau ngày 10 kể từ ngày kết thúc tháng, 6 tháng; công khai báo cáo năm chậm nhất ngày 31 của tháng 01 năm sau và báo cáo quyết toán chậm nhất 30 ngày sau khi báo cáo được Bộ Tài chính phê duyệt.

4. Việc công khai của Quỹ được thực hiện qua Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính và một hoặc một số hình thức: công bố tại các cuộc họp, niêm yết tại trụ sở của Quỹ, phát hành ấn phẩm, thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan, thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng.

Thông tư 41/2021/TT-BTC hướng dẫn về tổ chức, hoạt động, quản lý, sử dụng và kế toán, quyết toán, công khai tài chính Quỹ vắc-xin phòng Covid-19 Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 41/2021/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 02/06/2021
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Tạ Anh Tuấn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 653 đến số 654
  • Ngày hiệu lực: 02/06/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH