Điều 14 Thông tư 41/2017/TT-BTNMT về Quy định kỹ thuật đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo khí tượng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Điều 14. Xác định độ tin cậy dự báo, cảnh báo khí tượng thời hạn ngắn theo khu vực
1. Xác định độ tin cậy dự báo, cảnh báo theo không gian
a) Độ tin cậy dự báo, cảnh báo mỗi yếu tố khí tượng theo không gian được xác định “đủ độ tin cậy” khi có ít nhất 3/4 số trạm trong khu vực được đánh giá “đủ độ tin cậy” theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều này;
b) Độ tin cậy dự báo, cảnh báo các hiện tượng khí tượng theo không gian được xác định theo Bảng 15, như sau:
Bảng 15. Độ tin cậy dự báo, cảnh báo các hiện tượng khí tượng theo không gian
Dự báo | Số trạm thực tế quan trắc được hiện tượng | |||||
S≤1/4 | 1/4 | 1/3 | 1/2 | 2/3 | S>3/4 | |
Không | + | - | - | - | - | - |
Vài nơi | + | + | + | - | - | - |
Rải rác | - | - | + | + | + | - |
Nhiều nơi | - | - | - | + | + | + |
2. Xác định độ tin cậy dự báo, cảnh báo theo thời gian
Các hiện tượng dự báo khí tượng được đánh giá “đủ độ tin cậy” về mặt thời gian khi:
a) Hiện tượng dự báo xảy ra nằm trọn trong khoảng thời gian dự báo;
b) Hiện tượng dự báo xảy ra không vượt quá ±3 giờ so với thời gian quan trắc được hiện tượng.
3. Xác định độ tin cậy dự báo, cảnh báo
a) Độ tin cậy dự báo lượng mây tổng quan được xác định theo khoản 1 Điều 12 Thông tư này;
b) Độ tin cậy dự báo tổng lượng mưa (cấp mưa) được xác định theo khoản 2 Điều 12 Thông tư này;
c) Độ tin cậy dự báo nhiệt độ cực trị (nhiệt độ cao nhất, nhiệt độ thấp nhất) được xác định theo điểm b khoản 3 Điều 12 Thông tư này và được áp dụng đối với khoảng thời gian dự báo 1 - 3 ngày;
d) Độ tin cậy dự báo độ ẩm tương đối thấp nhất, độ ẩm tương đối trung bình được xác định theo khoản 4 Điều 12 Thông tư này;
đ) Độ tin cậy dự báo tầm nhìn xa được xác định theo khoản 5 Điều 12 Thông tư này;
e) Độ tin cậy dự báo hướng gió thịnh hành được xác định theo điểm a khoản 6 Điều 12 Thông tư này;
g) Độ tin cậy dự báo tốc độ gió mạnh nhất được xác định theo điểm b khoản 6 Điều 12 Thông tư này;
h) Độ tin cậy dự báo, cảnh báo các hiện tượng được xác định theo Điều 13 Thông tư này.
Thông tư 41/2017/TT-BTNMT về Quy định kỹ thuật đánh giá chất lượng dự báo, cảnh báo khí tượng do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Số hiệu: 41/2017/TT-BTNMT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 23/10/2017
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Linh Ngọc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 831 đến số 832
- Ngày hiệu lực: 08/12/2017
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc đánh giá
- Điều 5. Quy định các thuật ngữ sử dụng trong dự báo, cảnh báo
- Điều 6. Quy định về mức đánh giá
- Điều 7. Các biến được đánh giá
- Điều 8. Xác định sai số cho các biến
- Điều 9. Xác định sai số cho các hiện tượng
- Điều 10. Quy định sử dụng các chỉ số đánh giá
- Điều 11. Các yếu tố, hiện tượng dự báo, cảnh báo
- Điều 12. Xác định độ tin cậy dự báo, cảnh báo các yếu tố
- Điều 13. Xác định độ tin cậy dự báo, cảnh báo các hiện tượng
- Điều 14. Xác định độ tin cậy dự báo, cảnh báo khí tượng thời hạn ngắn theo khu vực
- Điều 15. Xác định độ tin cậy dự báo, cảnh báo khí tượng thời hạn vừa theo khu vực
- Điều 16. Xác định độ tin cậy dự báo, cảnh báo khí tượng thời hạn dài theo khu vực
- Điều 17. Đánh giá tính đầy đủ, tính kịp thời bản tin dự báo, cảnh báo các yếu tố, hiện tượng khí tượng trong điều kiện bình thường
- Điều 18. Dự báo, cảnh báo bão, áp thấp nhiệt đới
- Điều 19. Dự báo, cảnh báo mưa lớn
- Điều 20. Dự báo, cảnh báo không khí lạnh
- Điều 21. Dự báo, cảnh báo nắng nóng
- Điều 22. Cảnh báo dông, sét, tố, lốc, mưa đá
- Điều 23. Đánh giá tính đầy đủ, tính kịp thời bản tin dự báo, cảnh báo các hiện tượng khí tượng nguy hiểm