Chương 2 Thông tư 41/2013/TT-BCT quy định về chế độ báo cáo của Quản lý thị trường do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
NỘI DUNG, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN BÁO CÁO
Mục 1. NỘI DUNG, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN BÁO CÁO
Cục Quản lý thị trường, Chi cục Quản lý thị trường, Đội Quản lý thị trường có trách nhiệm thực hiện các loại báo cáo sau:
1. Báo cáo định kỳ:
a) Báo cáo tuần.
b) Báo cáo tháng.
c) Báo cáo Quý I.
d) Báo cáo 6 tháng đầu năm.
đ) Báo cáo Quý III.
e) Báo cáo năm.
2. Báo cáo đột xuất.
3. Báo cáo chuyên đề.
1. Báo cáo định kỳ quy định tại các mẫu báo cáo từ Phụ lục I đến Phụ lục V.
2. Báo cáo đột xuất quy định tại Phụ lục VI; được áp dụng trong trường hợp có yêu cầu của Thủ trưởng cơ quan Quản lý thị trường cấp trên hoặc có diễn biến bất thường trên thị trường hoặc có vụ việc quan trọng liên quan đến công tác quản lý thị trường thuộc phạm vi trách nhiệm của Chi cục Quản lý thị trường, Đội Quản lý thị trường.
3. Báo cáo chuyên đề được áp dụng đối với những vấn đề phát sinh, nổi cộm trên thị trường hoặc các nhiệm vụ theo yêu cầu của Bộ Công Thương và Cục Quản lý thị trường. Nội dung báo cáo chuyên đề do Cục trưởng Cục Quản lý thị trường và Chi cục trưởng Quản lý thị trường quy định theo từng chuyên đề cụ thể.
1. Đối với Cục Quản lý thị trường:
a) Báo cáo bằng văn bản theo mẫu quy định tại các phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này gửi Bộ Công Thương, một số Bộ, ngành liên quan và Chi cục Quản lý thị trường các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
b) Báo cáo bằng văn bản điện tử theo mẫu quy định tại các phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này thông qua hệ thống báo cáo điện tử của Quản lý thị trường.
2. Đối với Chi cục Quản lý thị trường:
a) Báo cáo bằng văn bản theo mẫu quy định tại các phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này gửi về Cục Quản lý thị trường;
b) Báo cáo bằng văn bản điện tử theo mẫu quy định tại các phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này thông qua hệ thống báo cáo điện tử của Quản lý thị trường.
3. Đối với Đội Quản lý thị trường:
a) Báo cáo bằng văn bản theo mẫu quy định tại các phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này gửi Chi cục Quản lý thị trường;
b) Báo cáo bằng văn bản điện tử theo mẫu quy tại các phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này định thông qua hệ thống báo cáo điện tử của Quản lý thị trường;
4. Mọi thông tin, nội dung báo cáo bằng văn bản điện tử phải được dùng thống nhất bộ mã tiếng Việt Unicode.
Điều 7. Trình tự, thời gian thực hiện chế độ báo cáo
1. Cục Quản lý thị trường tổng hợp và thực hiện chế độ báo cáo như sau:
a) Báo cáo tuần phải được hoàn thành và gửi đi vào 16 giờ ngày thứ Sáu hàng tuần;
b) Báo cáo tháng phải được hoàn thành và gửi đi trong ngày 28 hàng tháng;
c) Báo cáo quý phải được hoàn thành và gửi đi trong ngày 28 tháng cuối quý;
d) Báo cáo 6 tháng phải được hoàn thành và gửi đi trong ngày 28 tháng 6;
đ) Báo cáo năm phải được hoàn thành và gửi đi trong ngày 28 tháng 12;
e) Báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất phải được hoàn thành đúng thời gian theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quy định.
2. Chi cục Quản lý thị trường tổng hợp và thực hiện chế độ báo cáo như sau:
a) Báo cáo tuần phải được hoàn thành và gửi đi trong ngày thứ Năm hàng tuần;
b) Báo cáo tháng phải được hoàn thành và gửi đi trong ngày 24 hàng tháng;
c) Báo cáo quý phải được hoàn thành và gửi đi trong ngày 24 tháng cuối quý;
d) Báo cáo 6 tháng phải được hoàn thành và gửi đi trong ngày 24 tháng 6;
đ) Báo cáo năm phải được hoàn thành và gửi đi trong ngày 24 tháng 12;
e) Báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất phải được hoàn thành đúng thời gian theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quy định.
3. Đội Quản lý thị trường tổng hợp và thực hiện chế độ báo cáo như sau:
a) Báo cáo tuần phải được hoàn thành và gửi đi trong ngày thứ Tư hàng tuần;
b) Báo cáo tháng phải được hoàn thành và gửi đi trong ngày 20 hàng tháng;
c) Báo cáo quý phải được hoàn thành và gửi đi trong ngày 20 tháng cuối quý;
d) Báo cáo 6 tháng phải được hoàn thành và gửi đi trong ngày 20 tháng 6;
đ) Báo cáo năm phải được hoàn thành và gửi đi trong ngày 20 tháng 12;
e) Báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất phải được hoàn thành đúng thời gian theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quy định.
Mục 2. HỆ THỐNG BÁO CÁO ĐIỆN TỬ
Điều 8. Cơ sở dữ liệu điện tử của Quản lý thị trường
1. Cơ sở dữ liệu điện tử của Quản lý thị trường được đặt trên hệ thống báo cáo điện tử của Quản lý thị trường. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường quy định thống nhất về tiêu chuẩn kỹ thuật của hệ thống.
2. Cơ sở dữ liệu điện tử của Quản lý thị trường bao gồm:
a) Hệ thống dữ liệu liên quan đến hành vi vi phạm hành chính;
b) Hệ thống dữ liệu liên quan đến tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
c) Hệ thống dữ liệu liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính;
d) Hệ thống dữ liệu liên quan đến hoạt động kiểm tra, kiểm soát;
đ) Hệ thống dữ liệu liên quan đến quản lý địa bàn;
e) Hệ thống dữ liệu liên quan đến quản lý công chức Quản lý thị trường.
3. Việc phân quyền truy nhập và sử dụng Cơ sở dữ liệu điện tử của Quản lý thị trường do Cục trưởng Cục Quản lý thị trường quy định trong hệ thống báo cáo điện tử của Quản lý thị trường.
Điều 9. Cập nhật dữ liệu và báo cáo tổng hợp điện tử
1. Cục Quản lý thị trường có trách nhiệm kết chuyển số liệu báo cáo của các Chi cục Quản lý thị trường và các đơn vị trực thuộc.
2. Chi cục Quản lý thị trường có trách nhiệm cập nhật, kết chuyển số liệu báo cáo của các Đội Quản lý thị trường và các đơn vị trực thuộc.
3. Đội Quản lý thị trường có trách nhiệm cập nhật số liệu của đơn vị mình theo mẫu quy định tại hệ thống báo cáo điện tử của Quản lý thị trường.
4. Công chức Quản lý thị trường được người có thẩm quyền giao nhiệm vụ thực hiện việc cập nhật dữ liệu cho Cơ sở dữ liệu điện tử của Quản lý thị trường theo đúng hướng dẫn của Cục Quản lý thị trường.
5. Mẫu báo cáo điện tử dựa trên phân tích cơ sở dữ liệu điện tử của Quản lý thị trường do Cục trưởng Cục Quản lý thị trường quy định tùy theo kỳ báo cáo hoặc biến động của tình hình thị trường và theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
Điều 10. Thời gian cập nhật dữ liệu, kết chuyển số liệu kỳ báo cáo
1. Việc cập nhật dữ liệu liên quan đến hoạt động báo cáo thông qua hệ thống báo cáo điện tử của lực Quản lý thị trường phải được thực hiện thường xuyên và liên tục.
2. Việc cập nhật dữ liệu thực hiện theo nguyên tắc mọi hoạt động phát sinh trong quá trình kiểm tra thị trường đều được cập nhật chậm nhất là 48 giờ sau khi phát sinh trừ trường hợp bất khả kháng.
3. Thời gian kết chuyển số liệu kỳ báo cáo:
a) Cục Quản lý thị trường:
- Báo cáo tuần phải được kết chuyển số liệu vào thời điểm 15 giờ ngày thứ Sáu hàng tuần;
- Báo cáo tháng phải được kết chuyển số liệu vào 16 giờ ngày 20 hàng tháng;
- Báo cáo quý phải được kết chuyển số liệu vào 16 giờ ngày 20 tháng cuối quý;
- Báo cáo 6 tháng phải được kết chuyển số liệu vào 16 giờ ngày 20 tháng 6;
- Báo cáo năm phải được kết chuyển số liệu vào 16 giờ ngày 20 tháng 12.
b) Chi cục Quản lý thị trường:
- Báo cáo tuần phải được kết chuyển số liệu vào thời điểm 11 giờ ngày thứ Tư hàng tuần;
- Báo cáo tháng phải được kết chuyển số liệu vào 11 giờ ngày 20 hàng tháng;
- Báo cáo quý phải được kết chuyển số liệu vào 11 giờ ngày 20 tháng cuối quý;
- Báo cáo 6 tháng phải được kết chuyển số liệu vào 11 giờ ngày 20 tháng 6;
- Báo cáo năm phải được kết chuyển số liệu vào 11 giờ ngày 20 tháng 12.
c) Đội Quản lý thị trường:
- Báo cáo tuần phải được kết chuyển số liệu vào thời điểm 10 giờ ngày thứ Tư hàng tuần;
- Báo cáo tháng phải được kết chuyển số liệu vào 10 giờ ngày 20 hàng tháng;
- Báo cáo quý phải được kết chuyển số liệu vào 10 giờ ngày 20 tháng cuối quý;
- Báo cáo 6 tháng phải được kết chuyển số liệu vào 10 giờ ngày 20 tháng 6;
- Báo cáo năm phải được kết chuyển số liệu vào 10 giờ ngày 20 tháng 12.
Thông tư 41/2013/TT-BCT quy định về chế độ báo cáo của Quản lý thị trường do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành
- Số hiệu: 41/2013/TT-BCT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 31/12/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Vũ Huy Hoàng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/03/2014
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra