Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 36/2013/TT-BCT Quy định về xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia do Bộ Công Thương ban hành

Chương 2.

TRÌNH TỰ XÂY DỰNG, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH KHUYẾN CÔNG QUỐC GIA

Điều 4. Nguyên tắc lập đề án khuyến công quốc gia

1. Phù hợp với chủ trương, chính sách phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của Đảng, Nhà nước; chiến lược, quy hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề trên phạm vi quốc gia, vùng, từng địa phương.

2. Phù hợp với các nội dung hoạt động khuyến công quy định tại Điều 4; danh mục, ngành nghề được hưởng chính sách khuyến công quy định tại Điều 5 Nghị định số 45/2012/NĐ-CP; nguyên tắc sử dụng kinh phí khuyến công theo quy định của liên Bộ Tài chính - Bộ Công Thương.

3. Phù hợp với Chương trình khuyến công quốc gia từng giai đoạn do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

4. Phù hợp với Thông tư hướng dẫn và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về hoạt động khuyến công.

Điều 5. Nội dung cơ bản của đề án khuyến công quốc gia

Đề án khuyến công quốc gia có những nội dung chủ yếu sau:

1. Đơn vị thực hiện, đơn vị phối hợp, đơn vị thụ hưởng, địa điểm thực hiện.

2. Sự cần thiết và căn cứ của đề án.

3. Mục tiêu: Nêu cụ thể những mục tiêu của đề án cần đạt được.

4. Quy mô đề án: Nêu quy mô của đề án; nêu tóm tắt các đặc điểm vượt trội nội dung chính của đề án như về công nghệ, máy móc, sản phẩm hoặc nội dung khác đề xuất hỗ trợ.

5. Nội dung và tiến độ: Xác định rõ nội dung công việc cần thực hiện và tiến độ thực hiện; tổ chức, cá nhân thực hiện theo các nội dung công việc.

6. Dự toán kinh phí được lập chi tiết theo Mẫu số 1 Phụ lục 1 của Thông tư này.

7. Tổ chức thực hiện: Nêu rõ phương án tổ chức thực hiện đề án.

8. Hiệu quả của đề án: Nêu rõ hiệu quả về kinh tế, xã hội và môi trường, tính bền vững, khả năng nhân rộng (nếu có) của đề án sau khi kết thúc hỗ trợ.

Điều 6. Trình tự xây dựng kế hoạch khuyến công quốc gia

1. Kế hoạch khuyến công quốc gia được lập trên cơ sở báo cáo đăng ký của các địa phương, đơn vị. Báo cáo đăng ký các đề án khuyến công quốc gia gửi Cục Công nghiệp địa phương, bao gồm:

a) Kết quả thực hiện công tác khuyến công năm trước; Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch khuyến công của năm hiện tại; Mục tiêu và định hướng công tác khuyến công của năm sau.

b) Biểu tổng hợp các đề án khuyến công quốc gia theo Mẫu số 2 Phụ lục 1 của Thông tư này, kèm theo hồ sơ các đề án khuyến công quốc gia.

2. Cục Công nghiệp địa phương thẩm tra hồ sơ đề án, nhiệm vụ của các địa phương, đơn vị, Trung tâm Khuyến công quốc gia ở các vùng và bổ sung thêm các đề án, nhiệm vụ của Cục Công nghiệp địa phương để tổng hợp kế hoạch khuyến công quốc gia trình Bộ Công Thương xem xét, tổng hợp chung vào kế hoạch ngân sách nhà nước của Bộ Công Thương gửi Bộ Tài chính tổng hợp theo quy định.

3. Cục Công nghiệp địa phương thẩm định các đề án, nhiệm vụ khuyến công quốc gia như quy định tại Khoản 2, Điều 8 của Thông tư này cho phù hợp với dự toán kinh phí khuyến công quốc gia được giao của cấp có thẩm quyền, trình Bộ trưởng Bộ Công Thương xem xét, phê duyệt kế hoạch khuyến công quốc gia.

4. Sau khi có ý kiến thẩm định dự toán của Bộ Tài chính, Cục Công nghiệp địa phương gửi thông báo và quyết định giao kế hoạch khuyến công quốc gia của Bộ trưởng Bộ Công Thương cho các đơn vị để (ký hợp đồng hoặc giao nhiệm vụ) tổ chức thực hiện và các Sở Công Thương có liên quan để quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổ chức nghiệm thu cơ sở.

Điều 7. Phương thức xét chọn các đề án khuyến công quốc gia khi xây dựng kế hoạch

1. Khi xét giao kế hoạch khuyến công quốc gia hàng năm: ưu tiên các đề án khuyến công quốc gia điểm; xét ưu tiên về ngành nghề, địa bàn theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 46/2012/TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm 2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP và mức hỗ trợ kinh phí ưu tiên theo quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này.

2. Trong trường hợp các đề án khuyến công quốc gia triển khai trên địa bàn có điều kiện như nhau, ngành nghề như nhau, ưu tiên xét giao các đề án khuyến công quốc gia của đơn vị có kinh nghiệm, năng lực tổ chức thực hiện tốt hơn.

Điều 8. Quy trình thẩm định và phê duyệt kế hoạch khuyến công quốc gia

1. Thẩm định cấp cơ sở

a) Đối với các đề án khuyến công quốc gia do Sở Công Thương đăng ký và các đề án của đơn vị khác thực hiện trên quy mô một tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương:

- Các Trung tâm Khuyến công cấp tỉnh và các đơn vị thực hiện đề án trên địa bàn địa phương lập hồ sơ đề án khuyến công quốc gia theo các quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 10 của Thông tư này gửi Sở Công Thương để thẩm định cấp cơ sở;

- Giám đốc Sở Công Thương tổ chức thẩm định cấp cơ sở các đề án khuyến công quốc gia. Công tác thẩm định do Hội đồng hoặc bộ máy giúp việc của Giám đốc Sở Công Thương thực hiện. Trường hợp thành lập Hội đồng, thành phần Hội đồng do Giám đốc Sở Công Thương lựa chọn và quyết định thành lập. Sau khi thẩm định, các đề án khuyến công quốc gia được tổng hợp theo Mẫu số 2 Phụ lục 1 của Thông tư này. Hồ sơ đề án gửi Cục Công nghiệp địa phương để thẩm định; đồng thời gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo.

b) Đối với đề án, nhiệm vụ do Trung tâm Khuyến công quốc gia ở các vùng và đề án của các đơn vị khác thực hiện trên quy mô nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: Hồ sơ đề án gửi trực tiếp về Cục Công nghiệp địa phương để thẩm định.

2. Thẩm định cấp Bộ

Cục trưởng Cục Công nghiệp địa phương tổ chức thẩm định cấp Bộ các đề án, nhiệm vụ khuyến công quốc gia. Công tác thẩm định do Hội đồng hoặc bộ máy giúp việc của Cục trưởng Cục Công nghiệp địa phương thực hiện. Trường hợp thành lập Hội đồng, thành phần Hội đồng do Cục trưởng Cục Công nghiệp địa phương lựa chọn và quyết định thành lập. Sau khi thẩm định, các đề án, nhiệm vụ khuyến công được tổng hợp thành kế hoạch khuyến công quốc gia.

3. Phê duyệt kế hoạch khuyến công quốc gia

Sau khi thẩm định cấp Bộ, Cục Công nghiệp địa phương hoàn thiện hồ sơ để trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt kế hoạch khuyến công quốc gia, hồ sơ trình Bộ trưởng gồm:

- Tờ trình của Cục Công nghiệp địa phương trình Bộ trưởng Bộ Công Thương đề nghị phê duyệt kế hoạch khuyến công quốc gia; Biên bản thẩm định cấp Bộ (đối với trường hợp thành lập Hội đồng);

- Dự thảo quyết định phê duyệt kế hoạch khuyến công quốc gia của Bộ trưởng Bộ Công Thương, kèm biểu tổng hợp chi tiết các đề án, nhiệm vụ khuyến công quốc gia.

Điều 9. Nội dung thẩm định

1. Mức độ phù hợp của đề án với các nguyên tắc được quy định tại Điều 4 của Thông tư này.

2. Mục tiêu, sự cần thiết và hiệu quả của đề án; tính hợp lý về sử dụng kinh phí, nguồn lực và cơ sở vật chất, kỹ thuật khác.

3. Năng lực của đơn vị thực hiện, đơn vị phối hợp, đơn vị thụ hưởng.

4. Khả năng kết hợp, lồng ghép với các dự án, chương trình mục tiêu khác.

5. Sự phù hợp và đầy đủ của hồ sơ, tài liệu của đề án.

Điều 10. Hồ sơ và thời gian đăng ký kế hoạch khuyến công quốc gia

1. Hồ sơ và thời gian đăng ký kế hoạch khuyến công quốc gia để thẩm định cấp cơ sở

a) Các đơn vị gửi về Sở Công Thương 3 bộ hồ sơ đề án khuyến công quốc gia để thẩm định cấp cơ sở, bao gồm:

- Công văn đề nghị của đơn vị thực hiện đề án;

- Đề án khuyến công được lập theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này. Đối với các đề án khuyến công mà đơn vị thực hiện đề án không đồng thời là đơn vị thụ hưởng thì phải có văn bản đề nghị hỗ trợ của đơn vị thụ hưởng;

- Một số dạng đề án khuyến công quốc gia phải kèm theo các tài liệu như quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này. Đối với các đề án lập theo nhóm (không yêu cầu xác định địa điểm, đơn vị thụ hưởng, đơn vị phối hợp cụ thể khi phê duyệt kế hoạch khuyến công quốc gia), khi thẩm định phê duyệt kế hoạch thực hiện, tùy theo từng dạng đề án Sở Công Thương sẽ quy định một số tài liệu liên quan bổ sung thêm để phục vụ công tác thẩm định.

b) Thời gian gửi hồ sơ kế hoạch khuyến công quốc gia của các đơn vị đăng ký với Sở Công Thương trước 20 tháng 5 hàng năm (trường hợp khác theo hướng dẫn của Sở Công Thương).

2. Hồ sơ và thời gian đăng ký kế hoạch khuyến công quốc gia để thẩm định cấp Bộ:

a) Các Sở Công Thương, Trung tâm Khuyến công quốc gia ở các vùng và các đơn vị gửi về Cục Công nghiệp địa phương 01 bộ hồ sơ tài liệu, bao gồm:

- Báo cáo đăng ký đề án khuyến công quốc gia như quy định tại Khoản 1, Điều 6 của Thông tư này;

- Phiếu thẩm định cấp cơ sở đối với các đề án, nhiệm vụ do Sở Công Thương đăng ký hoặc Phiếu thẩm định cấp cơ sở của Sở Công Thương nơi triển khai thực hiện đề án đối với các dạng đề án do các đơn vị khác (không phải là Trung tâm Khuyến công quốc gia ở các vùng) thực hiện trên quy mô một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương. Phiếu thẩm định cấp cơ sở lập theo Mẫu số 4a hoặc Mẫu số 4b Phụ lục 1 của Thông tư này;

- Một số dạng đề án khuyến công quốc gia phải kèm theo các tài liệu như quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này.

b) Thời gian gửi hồ sơ đăng ký kế hoạch khuyến công quốc gia của Sở Công Thương, Trung tâm Khuyến công quốc gia ở các vùng, các đơn vị với Cục Công nghiệp địa phương trước ngày 15 tháng 6 hàng năm (trường hợp khác theo hướng dẫn của Cục Công nghiệp địa phương).

Điều 11. Điều chỉnh, bổ sung và ngừng triển khai đề án

1. Trong trường hợp cần điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án, nhiệm vụ khuyến công, đơn vị thực hiện phải có văn bản (đối với các đề án do Sở Công Thương đăng ký kế hoạch hoặc đề án do đơn vị khác thực hiện trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, phải có xác nhận hoặc văn bản đề nghị của Sở Công Thương) gửi Cục Công nghiệp địa phương, trong đó nêu rõ lý do điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng thực hiện đề án.

2. Trên cơ sở đề nghị điều chỉnh, bổ sung hoặc ngừng triển khai đề án của các đơn vị thực hiện, Cục Công nghiệp địa phương xem xét phê duyệt hoặc trình Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt, cụ thể như sau:

a) Cục Công nghiệp địa phương trình Bộ Công Thương phê duyệt đối với các đề nghị điều chỉnh: tăng tổng mức kinh phí hỗ trợ; thay đổi nội dung hoạt động khuyến công; gia hạn thời gian thực hiện đề án sang năm sau tiếp theo; đề nghị bổ sung hoặc ngừng triển khai thực hiện đề án khuyến công quốc gia.

b) Cục Công nghiệp địa phương phê duyệt các đề nghị điều chỉnh: thay đổi địa điểm, đơn vị thụ hưởng, đơn vị phối hợp, thời gian (trong năm tài chính) thực hiện đề án; các điều chỉnh không làm thay đổi hoặc điều chỉnh giảm tổng mức kinh phí hỗ trợ từ nguồn kinh phí khuyến công quốc gia và các điều chỉnh khác (trừ các nội dung điều chỉnh quy định tại Khoản 4, Điều này). Các điều chỉnh thuộc thẩm quyền của Cục Công nghiệp địa phương thực hiện thông qua các hình thức: Ban hành quyết định điều chỉnh giao nhiệm vụ hoặc điều chỉnh thông qua điều chỉnh các nội dung điều khoản tại hợp đồng thực hiện đề án khuyến công quốc gia.

3. Đối với các đề án, nhiệm vụ khuyến công có sai phạm trong quá trình tổ chức thực hiện hoặc không đáp ứng được yêu cầu, Cục Công nghiệp địa phương xem xét, trình Bộ Công Thương quyết định phê duyệt ngừng thực hiện.

4. Đối với các đề án lập theo nhóm, khi điều chỉnh thay đổi địa điểm, đơn vị phối hợp, đơn vị thụ hưởng, Sở Công Thương chịu trách nhiệm kiểm tra, thẩm định và quyết định điều chỉnh đối với các đề án do Sở Công Thương đăng ký và các đề án của đơn vị khác do Sở Công Thương thẩm định cấp cơ sở. Hình thức điều chỉnh thông qua điều chỉnh kế hoạch hoặc điều chỉnh bằng quyết định. Văn bản điều chỉnh được gửi về Cục công nghiệp địa phương để theo dõi, tạm ứng, thanh quyết toán.

Thông tư 36/2013/TT-BCT Quy định về xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và quản lý kinh phí khuyến công quốc gia do Bộ Công Thương ban hành

  • Số hiệu: 36/2013/TT-BCT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 27/12/2013
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Trần Quốc Khánh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/02/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH