Hệ thống pháp luật

Chương 1 Thông tư 36/2009/TT-BNNPTNT về phòng chống dịch bệnh cho động vật thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Thông tư này quy định về phòng, chống dịch bệnh cho động vật thủy sản nuôi (sau đây gọi tắt là thủy sản).

2. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là chủ cơ sở) có hoạt động sản xuất, kinh doanh và vận chuyển thủy sản; các cơ quan quản lý nhà nước được giao quản lý công tác thú y thủy sản trên lãnh thổ Việt Nam.

Điều 2. Giải thích thuật ngữ

Các thuật ngữ trong Thông tư này được hiểu như sau:

1. Cơ sở nuôi là nơi nuôi, giữ động vật thủy sản bao gồm một hoặc nhiều ao, đầm, hồ, lồng, bè, giai (gièo), đăng, chắn và các hình thức nuôi khác có chung hệ thống cấp thoát nước, tương đối giống nhau về môi trường sinh thái, do một tổ chức hoặc cá nhân làm chủ.

2. Ổ dịch là cơ sở nuôi đang có bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của thủy sản thuộc Danh mục các bệnh thủy sản phải công bố dịch.

3. Vùng dịch là vùng có trên 10% diện tích của vùng nuôi bị bệnh thuộc Danh mục các bệnh thủy sản phải công bố dịch.

4. Thủy sản nghi nhiễm bệnh là thủy sản dễ nhiễm bệnh và đã tiếp xúc hoặc ở gần thủy sản mắc bệnh hoặc nghi mắc bệnh.

5. Thủy sản nhiễm bệnh là thủy sản có biểu hiện khác thường nhưng chưa có triệu chứng của bệnh.

6. Thủy sản nghi mắc bệnh là thủy sản có triệu chứng, bệnh tích của bệnh nhưng chưa rõ, chưa xác định được mầm bệnh hoặc thủy sản ở trong vùng dịch và có biểu hiện không bình thường.

7. Thủy sản mắc bệnh là thủy sản nhiễm bệnh và có triệu chứng, bệnh tích điển hình của bệnh đó hoặc đã xác định được mầm bệnh.

8. Tác nhân gây bệnh là các yếu tố gây bệnh truyền nhiễm và ký sinh trùng gây bệnh cho thủy sản.

Điều 3. Chế độ báo cáo bệnh, dịch bệnh thủy sản

1. Mỗi huyện/trạm thú y huyện có hoạt động nuôi trồng thủy sản phải có ít nhất một cán bộ chịu trách nhiệm về công tác phòng chống dịch bệnh thủy sản, chịu trách nhiệm tổng hợp và báo cáo tình hình dịch bệnh thủy sản trên địa bàn. Thông báo tới các hộ nuôi thủy sản, các cơ quan cấp trên địa chỉ liên lạc (điện thoại, fax hoặc email) của trạm hoặc cán bộ phụ trách để liên lạc khi cần thiết. Các cán bộ được phân công phải thực hiện việc báo cáo định kỳ tình hình dịch bệnh thủy sản vào thứ 5 hàng tuần cho Chi cục Thú y tỉnh.

2. Chi cục Thú y tỉnh là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm về công tác phòng chống dịch bệnh thủy sản trên phạm vi tỉnh/thành phố, chịu trách nhiệm tổng hợp và báo cáo định kỳ tình hình bệnh, dịch bệnh thủy sản vào trước 10h sáng thứ 6 hàng tuần cho Cơ quan Thú y vùng và Cục Thú y.

3. Cơ quan Thú y vùng có trách nhiệm tổng hợp, đánh giá tình hình dịch bệnh thủy sản trong phạm vi vùng và báo cáo về Cục Thú y vào ngày thứ 5 tuần thứ 4 hàng tháng.

4. Khi có dịch bệnh, các đơn vị thực hiện chế độ báo cáo đột xuất theo ngày hoặc theo yêu cầu của Cục Thú y.

Thông tư 36/2009/TT-BNNPTNT về phòng chống dịch bệnh cho động vật thủy sản do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

  • Số hiệu: 36/2009/TT-BNNPTNT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 17/06/2009
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Diệp Kỉnh Tần
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 317 đến số 318
  • Ngày hiệu lực: 01/08/2009
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra