Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 34/2013/TT-BTNMT quy định về giao nộp, thu nhận, lưu trữ, bảo quản và cung cấp dữ liệu môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

Chương 3.

LƯU TRỮ, BẢO QUẢN VÀ CUNG CẤP DỮ LIỆU MÔI TRƯỜNG

Điều 8. Nguyên tắc lưu trữ, bảo quản

1. Việc lưu trữ, bảo quản dữ liệu môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ, quy trình kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về tư liệu môi trường quy định tại Thông tư số 42/2011/TT-BTNMT ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quy trình kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật về tư liệu môi trường.

2. Kho lưu trữ phải có đầy đủ các thiết bị, phương tiện cần thiết theo quy định của Bộ Nội vụ về kho lưu trữ chuyên dụng.

3. Lưu trữ, bảo quản phải đáp ứng các yêu cầu: đầy đủ, nguyên trạng, an toàn, dễ tra cứu sử dụng.

4. Không được làm thất thoát dữ liệu môi trường trong quá trình lưu trữ và thực hiện trái với các quy định của pháp luật.

Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan quản lý dữ liệu môi trường

1. Kiểm tra định kỳ hàng năm, thống kê số lượng, chất lượng dữ liệu được lưu trữ, bảo quản.

2. Phân loại dữ liệu về giá trị sử dụng, chất lượng dữ liệu; dữ liệu bị hư hỏng phải được kịp thời phát hiện để có kế hoạch phục chế.

3. Hàng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về việc lưu giữ, bảo quản dữ liệu môi trường.

Điều 10. Thời hạn lưu giữ, bảo quản dữ liệu

1. Thời hạn lưu giữ, bảo quản dữ liệu được xác lập đối với từng loại dữ liệu theo quy định của pháp luật hiện hành về lưu trữ và Thông tư số 11/2013/TT-BTNMT ngày 28 tháng 05 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định thời hạn bảo quản hồ sơ, tài liệu chuyên ngành tài nguyên và môi trường.

2. Cơ quan quản lý dữ liệu môi trường có trách nhiệm thống kê các loại dữ liệu hết giá trị sử dụng trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định việc hủy dữ liệu.

Điều 11. Cung cấp dữ liệu môi trường

1. Cơ quan quản lý dữ liệu môi trường có trách nhiệm cung cấp và xác nhận dữ liệu đã cung cấp đúng mục đích sử dụng.

2. Việc cung cấp dữ liệu môi trường thực hiện theo quy định tại Chương IV Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.

3. Cơ quan quản lý dữ liệu môi trường được quyền từ chối yêu cầu về cung cấp dữ liệu nếu không thực hiện đúng với quy định của Thông tư này và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

4. Các hình thức cung cấp dữ liệu môi trường: trên mạng Internet, trang điện tử do cơ quan quản lý dữ liệu quy định, thông qua văn bản đề nghị hoặc bằng hình thức hợp đồng theo quy định của pháp luật.

5. Trình tự cung cấp dữ liệu môi trường thông qua văn bản đề nghị:

a) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác và sử dụng dữ liệu môi trường (gọi tắt là bên đề nghị) gửi văn bản đề nghị cung cấp dữ liệu môi trường cho cơ quan quản lý dữ liệu môi trường (gọi tắt là bên cung cấp). Văn bản đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục số 06 Thông tư này;

b) Bên cung cấp tiếp nhận và xử lý văn bản đề nghị. Trường hợp văn bản đề nghị đúng quy định, bên cung cấp hướng dẫn bên đề nghị thực hiện việc tra cứu, chọn lựa dữ liệu chi tiết;

c) Trường hợp đề nghị cung cấp dữ liệu môi trường của tổ chức, cá nhân hợp lệ, bên cung cấp thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho bên đề nghị. Bên cung cấp chuẩn bị dữ liệu môi trường để bàn giao cho bên đề nghị, thời hạn cung cấp dữ liệu do các bên thỏa thuận. Trường hợp từ chối, bên cung cấp phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do;

d) Trong quá trình khai thác và sử dụng dữ liệu môi trường không được sao chép, chuyển giao cho bên thứ ba, trừ trường hợp đã có điều khoản trong hợp đồng hoặc trong văn bản thỏa thuận với bên cung cấp dữ liệu.

6. Việc cung cấp dữ liệu môi trường giữa cơ quan quản lý dữ liệu và tổ chức, cá nhân có nhu cầu sao chép, nhân bản dữ liệu môi trường thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự bằng hình thức hợp đồng dịch vụ.

Điều 12. Kinh phí cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu môi trường

1. Việc cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu môi trường được thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước để phục vụ yêu cầu trực tiếp của Lãnh đạo Đảng và Nhà nước thì không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.

2. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác và sử dụng dữ liệu môi trường không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 13. Công bố danh mục dữ liệu môi trường

1. Hàng năm, Tổng cục Môi trường cập nhật và lập Danh mục dữ liệu môi trường cần công bố, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt và thực hiện công bố trên trang thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Tổng cục Môi trường.

2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ công bố Danh mục dữ liệu môi trường ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố Danh mục dữ liệu môi trường địa phương.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm về Danh mục dữ liệu môi trường mà mình công bố.

Thông tư 34/2013/TT-BTNMT quy định về giao nộp, thu nhận, lưu trữ, bảo quản và cung cấp dữ liệu môi trường do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành

  • Số hiệu: 34/2013/TT-BTNMT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 30/10/2013
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Bùi Cách Tuyến
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 795 đến số 796
  • Ngày hiệu lực: 15/12/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra