Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 34/2010/TT-BGTVT quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ Đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Chương 2.

PHẠM VI QUẢN LÝ VÀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CẢNG VỤ ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA

Điều 4. Phạm vi quản lý

1. Cảng vụ đường thủy nội địa quản lý các cảng, bến thủy nội địa (trừ bến khách ngang sông) đã được cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc cấp giấy phép hoạt động.

2. Phạm vi quản lý của Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam bao gồm:

a) Cảng, bến thủy nội địa nằm trên tuyến đường thủy nội địa quốc gia;

b) Cảng, bến thủy nội địa nằm trên tuyến đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nằm trên địa gới hành chính hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên;

c) Cảng, bến thủy nội địa do một tổ chức, cá nhân quản lý khai thác cùng nằm trên một khu đất vừa nằm trên tuyến đường thủy nội địa quốc gia vừa nằm trên tuyến đường thủy nội địa địa phương; hoặc vừa nằm trên tuyến đường thủy nội địa quốc gia vừa nằm trên vùng nước cảng biển.

3. Phạm vi quản lý của Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Sở Giao thông vận tải bao gồm:

a) Cảng, bến thủy nội địa nằm trên tuyến đường thủy nội địa địa phương;

b) Cảng, bến thủy nội địa nằm trên tuyến đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy nội địa địa phương;

c) Cảng, bến thủy nội địa nằm trên vùng nước cảng biển thuộc phạm vi địa giới hành chính của địa phương.

Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Quy định nơi neo đậu cho phương tiện, tàu biển trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa.

2. Kiểm tra việc thực hiện quy định của pháp luật về an toàn giao thông và bảo vệ môi trường của phương tiện, tàu biển; kiểm tra bằng, chứng chỉ chuyên môn của thuyền viên và người lái phương tiện; cấp phép cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thủy nội địa.

3. Không cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thủy nội địa khi cảng, bến hoặc phương tiện không bảo đảm điều kiện an toàn hoặc cảng, bến không đủ điều kiện pháp lý hoạt động.

4. Thông báo tình hình luồng cho phương tiện, tàu biển ra, vào cảng, bến thủy nội địa.

5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông vận tải đường thủy nội địa.

6. Kiểm tra điều kiện an toàn đối với cần tàu, bến, luồng, báo hiệu và các công trình khác có liên quan trong phạm vi cảng, bến thủy nội địa; khi phát hiện có dấu hiệu mất an toàn phải thông báo cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xử lý kịp thời.

7. Giám sát việc khai thác, sử dụng cầu tàu, bến bảo đảm an toàn; yêu cầu tổ chức, cá nhân khai thác cảng, bến thủy nội địa tạm ngừng khai thác cầu tàu, bến khi xét thấy có ảnh hưởng đến an toàn cho người, phương tiện hoặc công trình.

8. Tổ chức tìm kiếm, cứu người, hàng hóa, phương tiện, tàu biển bị nạn trong vùng nước cảng, bến thủy nội địa.

9. Huy động phương tiện, thiết bị, nhân lực trong khu vực cảng, bến thủy nội địa để tham gia cứu người, hàng hóa, phương tiện, tàu biển trong trường hợp khẩn cấp và xử lý ô nhiễm môi trường trong phạm vi cảng, bến thủy nội địa.

10. Tham gia lập biên bản, kết luận nguyên nhân tai nạn, sự cố xảy ra trong khu vực cảng, bến thủy nội địa; yêu cầu các bên liên quan khắc phục hậu quả tai nạn.

11. Xử phạt vi phạm hành chính; lưu giữ phương tiện; thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.

12. Chủ trì phối hợp hoạt động với các cơ quan quản lý nhà nước khác tại cảng, bến thủy nội địa có tiếp nhận phương tiện, tàu biển nước ngoài.

13. Xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện; tham gia xây dựng quy hoạch phát triển cảng, bến thủy nội địa trong phạm vi quản lý khi có yêu cầu.

4. Quản lý, sử dụng tài sản, kinh phí, biên chế được giao và thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo quy định.

15. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Giao thông vận tải giao.

Điều 6. Mối quan hệ làm việc

1. Cảng vụ đường thủy nội địa được quyền quan hệ với cơ quan có thẩm quyền công bố cảng thủy nội địa, cấp phép hoạt động bến thủy nội địa; chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan để thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.

2. Cảng vụ đường thủy nội địa được yêu cầu các đơn vị quản lý đường thủy nội địa, bảo đảm an toàn hàng hải cung cấp các thông tin về luồng chạy tàu thuyền để thông báo cho các tổ chức, đơn vị, cá nhân có nhu cầu về tình hình luồng cho phương tiện ra, vào cảng, bến thủy nội địa thuộc phạm vi trách nhiệm.

Thông tư 34/2010/TT-BGTVT quy định về tổ chức và hoạt động của Cảng vụ Đường thủy nội địa do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

  • Số hiệu: 34/2010/TT-BGTVT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 08/11/2010
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Hồ Nghĩa Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 690 đến số 691
  • Ngày hiệu lực: 23/12/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra