Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ NỘI VỤ | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 3028-CB/LTC | Hà Nội, ngày 22 tháng 07 năm 1959 |
VỀ CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI QUÂN NHÂN CHUYỂN NGÀNH
Kính gửi: | - Các Bộ, |
Tiếp theo Thông tư số 23-TT/LB ngày 21-05-1959 về việc sửa đổi 2 khoản tiền ăn, quân trang trong Thông tư số 29-TT/LB ngày 03-10-1957 và quy định việc xếp lương cho quân nhân chuyển ngành, Bộ Nội vụ đã trao đổi ý kiến với Bộ Lao động để bổ sung 2 điểm:
1. Cách trả lương khi ngừng sản xuất:
Theo điểm 3 của Thông tư số 23-TT/LB thì: “Riêng quân nhân chuyển ngành hiện đang làm công tác trực tiếp sản xuất ở công trường thì các ngành cần tranh thủ tạm xếp lương … Sau khi sắp xếp, anh em được hưởng các chế độ khác áp dụng đối với công nhân ở công trường như hưởng tăng năng suất, làm thêm giờ…”
Nhưng trong vòng 6 tháng, tối đa là 9 tháng, sau khi chuyển ngành, nếu thi hành chế độ trả lương khi ngừng sản xuất, có trường hợp mức lương thấp hơn sinh hoạt cũ đã hưởng theo chế độ bộ đội (gồm có tiền ăn, mặc, tiêu vặt, thâm niên) thì tạm hưởng mức lương bằng sinh hoạt phí cũ.
Thông tư số 23-TT/LB đã quy định: quân nhân chuyển ngành hưởng chế độ cung cấp được hưởng mỗi tháng 6 đồng tiền quân trang bắt đầu từ ngày chuyển ngành.
Việc thanh toán khoản tiền quân trang ấy quy định như sau: quân nhân chuyển ngành từ 1 đến 15 thì được lĩnh cả tháng (6 đồng), nếu chuyển ngành từ 16 đến cuối tháng thì được lĩnh nửa tháng (3 đồng).
K.T. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ |
- 1Thông tư liên bộ 23-TT/LB năm 1959 sửa đổi 2 khoản tiền ăn và quân trang tại Thông tư 29-TT/LB về việc sắp xếp lương cho quân nhân chuyển ngành do liên bộ Bộ Nội Vụ- Bộ Tài Chính- Bộ Lao Động ban hành
- 2Thông tư 03-TT/LB năm 1961 giải thích và hướng dẫn thi hành chế độ đối với quân nhân chuyển ngành do Bộ Lao Động- Bộ Nội Vụ ban hành.
Thông tư 3028-CB/LTC năm 1959 về chế độ đối với quân nhân chuyển ngành do Bộ Nội vụ ban hành.
- Số hiệu: 3028-CB/LTC
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 22/07/1959
- Nơi ban hành: Bộ Nội vụ
- Người ký: Tô Quang Đẩu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 42
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra