Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 30/2017/TT-BCA về quy định biển hiệu, biển chức danh, băng trực ban, băng kiểm tra điều lệnh trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Biển hiệu trụ sở cơ quan, đơn vị

1. Vị trí biển hiệu

Biển hiệu trụ sở cơ quan, đơn vị được đặt ở vị trí thích hợp của mặt trước cổng chính hoặc mặt trước của trụ sở (nếu trụ sở không có cổng chính) cơ quan, đơn vị có trụ sở độc lập, phù hợp với kiến trúc, dễ quan sát, có đèn chiếu sáng ban đêm. Mỗi cơ quan, đơn vị chỉ đặt một biển hiệu; trường hợp ở vị trí khuất tầm nhìn phải có biển chỉ dẫn nền màu đỏ, chữ màu vàng.

Trường hợp nhiều cơ quan, đơn vị có chung cổng chính thì biển hiệu ghi tên đơn vị chủ quản trực tiếp hoặc được đặt theo nguyên tắc: Cơ quan cấp trên thì vị trí đặt biển hiệu ở phía trên (hoặc bên phải cổng chính trụ sở, nhìn từ ngoài vào) nếu cùng cấp thì vị trí đặt biển hiệu theo thứ tự bảng chữ cái tiếng Việt của tên cơ quan, đơn vị.

2. Nội dung biển hiệu

Nội dung biển hiệu cơ quan, đơn vị được thể hiện theo thứ tự từ trên xuống dưới như sau:

a) Quốc huy hoặc Công an hiệu;

b) Tên đơn vị chủ quản hoặc tên đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu có);

c) Tên cơ quan, đơn vị;

d) Hàng chữ: “cơ quan đại diện” hoặc “cơ quan thường trực” (đối với các cơ quan đại diện hoặc thường trực đặt ở địa phương);

đ) Tên tiếng Anh hoặc tiếng nước ngoài khác;

e) Địa chỉ cơ quan, đơn vị.

Nội dung biển hiệu Bộ Công an được thực hiện theo Mẫu BH1; Tổng cục, Bộ tư lệnh, đơn vị trực thuộc Bộ, đơn vị cấp cục và tương đương thực hiện theo Mẫu BH2a; cơ quan thường trực hoặc cơ quan đại diện Tổng cục, Bộ tư lệnh, đơn vị trực thuộc Bộ, đơn vị cấp cục và tương đương thực hiện theo Mẫu BH2b; Công an Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện theo Mẫu BH2c; của đơn vị cấp phòng và tương đương trở xuống thực hiện theo mẫu BH3a, BH3b, BH3c, BH3d ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Hình dáng, kích thước, chất liệu, màu sắc

a) Biển hiệu Bộ Công an:

- Hình dáng kích thước: Biển hiệu hình chữ nhật, chiều rộng không nhỏ hơn 1200mm, chiều dài không nhỏ hơn 2400mm; đường kính Quốc huy không nhỏ hơn 390 mm; thiết kế hài hòa, phù hợp với kích thước cổng chính hoặc mặt trước trụ sở Bộ Công an.

- Chất liệu màu sắc: Nền bằng đá Granite màu đỏ, Quốc huy và chữ nổi bằng đồng màu vàng;

b) Biển hiệu Tổng cục, Bộ tư lệnh, đơn vị trực thuộc Bộ, đơn vị cấp cục và tương đương, Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:

- Hình dáng, kích thước: Biển hiệu hình chữ nhật, chiều dài không nhỏ hơn 1600 mm chiều rộng không nhỏ hơn 800 mm; thiết kế hài hòa, phù hợp với kích thước cổng chính hoặc mặt trước trụ sở cơ quan, đơn vị.

- Chất liệu, màu sắc: Nền bằng đá Granite màu đỏ, Công an hiệu gắn cành tùng kép bao quanh và chữ nổi bằng đồng màu vàng;

c) Biển hiệu đơn vị cấp phòng và tương đương trở xuống:

- Hình dáng, kích thước: Biển hiệu đơn vị cấp phòng và tương đương hình chữ nhật, kích thước chiều dài không nhỏ hơn 450mm, chiều rộng không nhỏ hơn 350mm; biển hiệu đơn vị cấp phường, đồn, đội, trạm và tương đương trở xuống hình hộp chữ nhạt, kích thước chiều dài không nhỏ hơn 450mm, chiều rộng không nhỏ hơn 100mm, chiều cao không nhỏ hơn 350mm, đèn chiếu sáng được lắp trong hộp; biển hiệu được thiết kế hài hòa, phù hợp với kích thước cổng chính hoặc mặt trước trụ sở cơ quan, đơn vị.

- Chất liệu, màu sắc: Khung biển bằng kim loại; nền biển bằng Mica màu đỏ chữ màu vàng; Công an hiệu gắn cành tùng kép màu vàng bao quanh.

4. Đơn vị có tên trùng với đơn vị, địa phương khác thì biển hiệu phải ghi tên đơn vị trước tên đơn vị chủ quản hoặc tên đơn vị hành chính cấp trên và cách nhau bằng gạch nối ( - ), ví dụ: “CÔNG AN PHƯỜNG 1 - QUẬN 9”. Nếu tên đơn vị có nhiều từ, nhiều số thì viết thành 2 hoặc 3 hàng, đầu và cuối hàng không có gạch nối.

Điều 6. Biển hiệu phòng sử dụng chung, phòng làm việc

1. Vị trí biển hiệu

Khoảng cách giữa biển hiệu và khung cửa chính của phòng là 30mm; tùy theo kiến trúc cụ thể của cửa phòng, biển hiệu đặt ở một trong các vị trí sau:

a) Chính giữa, phía trên cửa chính của phòng;

b) Bên phải (hoặc bên trái) cửa chính của phòng, cách mặt sàn 1700mm.

2. Nội dung biển hiệu

a) Biển hiệu phòng sử dụng chung, phòng làm việc của đơn vị: Chính giữa phía trên là hình Công an hiệu có cành tùng kép bao quanh; bên dưới ghi rõ tên đơn vị hoặc tên phiên hiệu đơn vị.

Đối với các đơn vị khác nhau trong cùng một khuôn viên trụ sở thì biển hiệu ghi phiên hiệu đơn vị trước phiên hiệu của đơn vị chủ quản trực tiếp, ví dụ "PHÒNG 6 - X15", "ĐỘI 3 - PX15" hoặc "ĐỘI 3 - P5 - C46". Đối với các đơn vị có trụ sở độc lập hoặc phòng sử dụng chung, phòng làm việc của các đơn vị trực thuộc trong cùng một khuôn viên trụ sở thì biển hiệu chỉ ghi rõ tên hoặc phiên hiệu đơn vị trực thuộc mà không cần ghi tên đơn vị chủ quản trực tiếp, ví dụ "PHÒNG THAM MƯU-TNG HỢP" hoặc "PHÒNG 1"; "ĐỘI THAM MƯU TỔNG HỢP'' hoặc "ĐỘI 1";

b) Biển hiệu phòng làm việc của lãnh đạo, chỉ huy Công an các cấp có phòng làm việc riêng: Chính giữa phía trên là Công an hiệu có cành tùng kép màu vàng bao quanh, phía dưới có 2 hàng chữ, theo thứ tự: Hàng chữ thứ nhất ghi cấp bậc hàm, họ tên và hàng chữ thứ 2 ghi chức vụ (Mu BHPR4a, BHPR4b).

Đối với lãnh đạo, chỉ huy các đơn vị khác nhau có phòng làm việc riêng ở cùng trong một khuôn viên trụ sở thì ở hàng chữ thứ hai ghi chức vụ và tên đơn vị hoặc phiên hiệu đơn vị cụ thể, ví dụ: "TỔNG CỤC TRƯỞNG - TNG CỤC III", "PHÓ CỤC TRƯỞNG - X15" (Mau BHPC4c, BHPC4d);

c) Biển hiệu của phòng các đồng chí lãnh đạo, chỉ huy có chung phòng làm việc nội dung biển hiệu ghi “lãnh đạo đơn vị” hoặc “ban chỉ huy đơn vị”, ví dụ: "LÃNH ĐẠO PHÒNG 1", "BAN CHỈ HUY CÔNG AN PHƯỜNG 2", "BAN CHỈ HUY ĐẠI ĐỘI 3" (Mu BHC4e, BHC4g, BHC4h).

3. Hình dáng, kích thước, chất liệu, màu sắc:

a) Hình dáng, kích thước: Biển hiệu hình chữ nhật, kích thước chiều dài 400mm, chiều rộng 200mm;

b) Chất liệu, màu sắc: Chất liệu Mica màu xanh lam, chữ màu trắng, khung viền màu trắng, Công an hiệu gắn cành tùng kép màu vàng bao quanh.

Điều 7. Biển chức danh, biển trực chỉ huy, biển trực ban, biển trực tiếp công dân

1. Biển chức danh hình chữ T (để ngược) chất liệu bằng Mica trong suốt, góc giữa đế và vỏ biển là 90° (90 độ); vỏ biển hình chữ nhật, có khe trống ở giữa để giữ biển. Biển bằng giấy cứng, hình chữ nhật, hai mặt màu đỏ, có viền xung quanh màu vàng, chữ màu vàng, chính giữa phía trên là hình Công an hiệu có cành tùng kép màu vàng bao quanh; phía dưới có 2 hàng chữ, theo thứ tự từ trên xuống: Hàng chữ thứ nhất là cấp bậc, họ tên của lãnh đạo, chỉ huy; hàng chữ thứ 2 là chức vụ của lãnh đạo, chỉ huy (Mu BCD5).

2. Biển trực chỉ huy, biển trực ban, biển trực tiếp công dân.

Đối với các đơn vị tổ chức trực chỉ huy, trực ban, trực giải quyết công việc với công dân phải có biển trực chỉ huy, biển trực ban, biển trực tiếp công dân. Hình thức, kiểu dáng, kích thước, màu sắc, kiểu chữ của các biển trên giống như biển chức danh, chỉ khác nội dung các hàng chữ ở phía dưới Công an hiệu như sau:

a) Biển trực chỉ huy có 3 hàng chữ theo thứ tự từ trên xuống: Hàng chữ thứ nhất ghi “TRC CHỈ HUY”, hàng chữ thứ 2 ghi cấp bậc, họ tên, hàng chữ thứ 3 ghi chức vụ của người trực (Mu BT6a);

b) Biển trực ban, biển trực tiếp công dân có 2 hàng chữ theo thứ tự từ trên xuống: Hàng chữ thứ nhất ghi “TRỰC BAN”, “TRỰC BAN HÌNH SỰ” hoặc “TRỰC TIẾP CÔNG DÂN”, hàng chữ thứ 2 ghi cấp bậc, họ tên của người trực (Mu BT6b, BT6c).

3. Biển chức danh đại biểu

Căn cứ vị trí, tính chất, thành phần dự của hội nghị, hội thảo, buổi lễ, cuộc họp... để sử dụng biển chức danh đại biểu đảm bảo hợp lý, thể hiện tính nghiêm túc, trang trọng. Biển chức danh đại biểu như biển chức danh, chỉ khác là hàng chữ thứ hai ghi cả chức vụ (nếu có) và tên đơn vị hoặc phiên hiệu đơn vị của đại biểu (Mu BĐB7a). Đối với đại biểu ngoài lực lượng Công an trên biển chức danh đại biểu không có Công an hiệu, hàng chữ thứ nhất ghi đồng chí hoặc ông (bà), họ và tên, hàng chữ thứ hai ghi chức vụ (nếu có), tên đơn vị (Mu BĐB7b).

4. Vị trí đặt biển: Đặt chính giữa, phía trước người ngồi, cách cạnh ngoài của bàn khoảng 100 mm, hai mặt biển hướng ra phía ngoài và vào trong vị trí người ngồi (Biển trực chỉ huy đặt cạnh vị trí của biển trực ban).

Điều 8. Băng trực ban

1. Băng trực ban bằng vải màu đỏ, viền màu vàng; kích thước: Chiều cao 10,0mm, chu vi 400mm; ở giữa thêu hàng chữ "TRỰC BAN" bằng tiếng Việt, in hoa đủ dấu màu vàng (Mu BT8).

2. Băng trực ban gài kim băng ngang và đeo ngay ngắn ở cánh tay trên của tay trái, chữ "TRỰC BAN" hướng ra phía ngoài.

Điều 9. Băng kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân

1. Băng kiểm tra điều lệnh Công an nhân dân bằng vải màu đỏ, viền màu vàng, chiều cao 100mm, chu vi 400mm; ở giữa thêu 2 hàng chữ bằng tiếng Việt, in hoa đủ dấu màu vàng, cỡ chữ hàng trên bằng 3/4 cỡ chữ hàng dưới.

a) Cấp Bộ: Trên là hàng chữ "BỘ CÔNG AN", dưới là hàng chữ "KIỂM TRA ĐIỀU LỆNH".

b) Các Tổng cục, Bộ Tư lệnh, Cục, Viện, Học viện, Trường Công an nhân dân; Công an, Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Công an quận, huyện và đơn vị tương đương: hàng chữ trên ghi tên đơn vị, địa phương, (ví dụ: "BỘ TƯ LỆNH CẢNH VỆ", "CA TỈNH BẮC GIANG", "HỌC VIỆN ANND", "CA QUẬN BA ĐÌNH"), dưới là hàng chữ "KIỂM TRA ĐIỀU LỆNH" (Mu BKT9).

2. Băng kiểm tra Điều lệnh Công an nhân dân gài kim băng ngang và đeo ngay ngắn ở cánh tay trên của tay trái, chữ "KIỂM TRA ĐIỀU LỆNH" hướng ra phía ngoài.

Thông tư 30/2017/TT-BCA về quy định biển hiệu, biển chức danh, băng trực ban, băng kiểm tra điều lệnh trong Công an nhân dân do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành

  • Số hiệu: 30/2017/TT-BCA
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 12/09/2017
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Tô Lâm
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 28/10/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra