Chương 2 Thông tư 30/2013/TT-BNNPTNT hướng dẫn việc xây dựng phương án sử dụng lớp đất mặt và bù bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất do chuyển mục đích sử dụng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN
Điều 4. Sử dụng lớp đất mặt để cải tạo đất trồng lúa kém chất lượng, đất trồng trọt khác
Các biện pháp sử dụng lớp đất mặt để cải tạo đất trồng lúa kém chất lượng, đất trồng trọt khác bao gồm:
1. Sử dụng lớp đất mặt để cải tạo đất trồng lúa kém chất lượng:
a) Tăng độ dầy của tầng canh tác và cải tạo lý hóa tính của đất trồng lúa có tầng canh tác mỏng hoặc có các tính chất lý hóa ít phù hợp với sinh trưởng, phát triển của cây lúa như đất bạc màu, đất xám, đất cát;
b) Cải tạo đất trồng lúa trũng, thấp hoặc không bằng phẳng: đổ đất tôn cao nền ruộng, tăng độ bằng phẳng mặt ruộng.
2. Sử dụng lớp đất mặt để cải tạo đất trồng trọt khác:
a) Đổ đất tôn cao mặt ruộng để hạn chế ngập úng;
b) Tăng độ dầy, chất lượng đất tầng canh tác;
c) Bổ sung đất vào ruộng, vườn, nương rẫy đang trồng cây công nghiệp, cây ăn quả, cây nông nghiệp khác.
3. Sử dụng lớp đất mặt để thực hiện các phương án theo hướng dẫn tại
Điều 5. Khai hoang, phục hóa, cải tạo đất lúa khác thành đất chuyên trồng lúa nước
Các biện pháp để bù bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất do chuyển mục đích sử dụng bao gồm:
1. Khai hoang, phục hóa:
a) Xây dựng, cải tạo, nâng cấp hệ thống thủy lợi, giao thông nội đồng đảm bảo đủ điều kiện để trồng được 2 vụ lúa/năm trở lên;
b) Cải tạo mặt bằng, tạo lớp đất mặt phù hợp hoặc cải tạo lý hóa tính đất để trồng được 2 vụ lúa/năm trở lên.
2. Cải tạo đất lúa khác:
a) Tôn cao đất trồng lúa trũng, thấp, không chủ động tiêu nước chỉ trồng được 1 vụ lúa/năm thành đất trồng 2 vụ lúa/năm;
b) Xây dựng, cải tạo hệ thống thủy lợi, điều chỉnh độ cao mặt ruộng đối với đất trồng lúa nước nhờ nước mưa hoặc không chủ động tưới tiêu chỉ trồng được 1 vụ lúa/năm thành đất trồng lúa 2 vụ lúa/năm;
c) Xây dựng, cải tạo đất lúa nương thành đất ruộng bậc thang trồng được 2 vụ lúa /năm.
3. Thực hiện các phương án khác phù hợp với điều kiện địa phương để khai hoang, phục hóa, cải tạo đất lúa khác thành đất chuyên trồng lúa nước.
1. Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa trong từng thời kỳ của địa phương được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện lập phương án của địa phương (cho cả thời kỳ và từng năm); gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Nội dung phương án tổng thể:
a) Quy định độ dầy lớp đất mặt của đất chuyên trồng lúa nước cần bóc khi được chuyển mục đích sử dụng phù hợp với từng loại đất chuyên trồng lúa nước trên địa bàn tỉnh;
b) Xác định vị trí, diện tích thửa đất, khoanh đất trồng lúa kém chất lượng hoặc đất trồng trọt khác cần được cải tạo bằng việc sử dụng lớp đất mặt được bóc từ đất chuyên trồng lúa nước khi được chuyển mục đích sử dụng;
c) Xác định vị trí, diện tích thửa đất cần khai hoang, phục hóa và đất lúa khác cần được cải tạo thành đất chuyên trồng lúa nước để bù diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất khi được chuyển mục đích sử dụng.
3. Phương án tổng thể phải được lập và xét duyệt đồng thời hoặc chậm nhất sáu (06) tháng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa của địa phương được xét duyệt.
4. Phương án tổng thể được công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân các cấp và trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương.
Điều 7. Lập, xét duyệt phương án cụ thể của chủ đầu tư
1. Chủ đầu tư căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa, phương án tổng thể của địa phương, phối hợp với chính quyền địa phương và thỏa thuận với người sử dụng đất để lập phương án cụ thể đối với từng dự án trên cơ sở lựa chọn các biện pháp phù hợp theo quy định tại
2. Trường hợp người sử dụng đất bị thiệt hại về cây trồng, công trình trên đất hoặc bị thiệt hại do chậm, lỡ thời vụ canh tác do thực hiện phương án thì chủ đầu tư thỏa thuận với người sử dụng đất về mức hỗ trợ, bồi thường theo các quy định hiện hành và được tính vào chi phí chung thực hiện phương án.
3. Trường hợp địa phương chưa phê duyệt được phương án tổng thể theo quy định tại
4. Hồ sơ thẩm định
Chủ đầu tư gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện hai (02) bộ hồ sơ cùng phí, lệ phí theo quy định về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nơi chủ đầu tư có dự án. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình thẩm định phương án theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao có chứng thực các văn bản pháp lý có liên quan đến chủ trương đầu tư và địa điểm đầu tư;
c) Phương án bao gồm thuyết minh, khảo sát thiết kế cơ sở lập theo quy định hiện hành về đầu tư xây dựng cơ bản; kèm theo trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất cần bóc lớp đất mặt và thửa đất cần cải tạo, khai hoang, phục hóa;
d) Phương án hỗ trợ, bồi thường cho người sử dụng đất tại nơi cần cải tạo, khai hoang, phục hóa (nếu có).
5. Trình tự, thời hạn giải quyết:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ ngay sau khi nhận hồ sơ đối với trường hợp nhận hồ sơ trực tiếp hoặc trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc đối với trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu điện. Nếu hồ sơ đầy đủ thì Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tiếp nhận hồ sơ, nếu không đầy đủ thì yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành thẩm định hồ sơ, nếu cần thiết thì xác minh thực địa, lập báo cáo thẩm định. Thời gian thẩm định kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ là mười (10) ngày làm việc hoặc hai mươi (20) ngày làm việc đối với trường hợp phải xác minh thực địa. Nếu hồ sơ chưa đạt yêu cầu, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có văn bản gửi chủ đầu tư yêu cầu bổ sung, làm rõ. Thời gian yêu cầu trả lời tùy thuộc vào nội dung cần bổ sung, làm rõ và không tính vào thời gian thẩm định.
c) Phê duyệt phương án
Đối với dự án phải có xác nhận đăng ký đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trả cho chủ đầu tư báo cáo thẩm định phương án để chủ đầu tư nộp cho cơ quan có thẩm quyền thẩm định dự án cùng với hồ sơ dự án theo quy định. Căn cứ kết quả thẩm định hồ sơ dự án và báo cáo thẩm định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cơ quan thẩm định dự án trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xét duyệt theo quy định về phê duyệt dự án đầu tư.
Đối với dự án khác: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xét duyệt phương án đã được thẩm định.
Thông tư 30/2013/TT-BNNPTNT hướng dẫn việc xây dựng phương án sử dụng lớp đất mặt và bù bổ sung diện tích đất chuyên trồng lúa nước bị mất do chuyển mục đích sử dụng do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 30/2013/TT-BNNPTNT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 11/06/2013
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Vũ Văn Tám
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 343 đến số 344
- Ngày hiệu lực: 26/07/2013
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Sử dụng lớp đất mặt để cải tạo đất trồng lúa kém chất lượng, đất trồng trọt khác
- Điều 5. Khai hoang, phục hóa, cải tạo đất lúa khác thành đất chuyên trồng lúa nước
- Điều 6. Lập, xét duyệt phương án tổng thể khai hoang, phục hóa, cải tạo đất trồng lúa, đất trồng trọt khác của địa phương
- Điều 7. Lập, xét duyệt phương án cụ thể của chủ đầu tư