- 1Thông tư 14/2008/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 119/2007/NĐ-CP về sản xuất và kinh doanh thuốc lá do Bộ Công thương ban hành
- 2Quyết định 5353/QĐ-BCT năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Công Thương chủ trì hoặc liên tịch ban hành hết hiệu lực thi hành của Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 3Quyết định 8257/QĐ-BCT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
BỘ THƯƠNG MẠI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 30/1999/TT-BTM | Hà Nội, ngày 09 tháng 9 năm 1999 |
Thi hành Nghị định của Chính phủ số 11/1999/ NĐ-CP ngày 03/ 3/ 1999 "Về hàng hoá cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện, hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện" và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số 13/1999/CT-TTg ngày 12/ 5/ 1999 "Về việc chấn chỉnh sắp xếp sản xuất kinh doanh ngành thuốc lá", sau khi thống nhất với Bộ Công nghiệp và các bộ ngành liên quan Bộ Thương mại hướng dẫn kinh doanh trên thị trường mặt hàng thuốc lá điếu sản xuất tại Việt Nam, như sau:
1. Thông tư này áp dụng đối với các loại thuốc lá điếu sản xuất tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là thuốc lá ).
2. Theo quy định tại Nghị định của Chính phủ số 11/1999/NĐ-CP và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ số 13/1999/CT-TTg, Nhà nước độc quyền sản xuất thuốc lá, hạn chế kinh doanh trên thị trường và thống nhất quản lý các hoạt động mua, bán, quảng cáo, tiếp thị thuốc lá; vì vậy thương nhân hoạt động kinh doanh bán buôn, bán lẻ hoặc đại lý bán buôn, bán lẻ thuốc lá phải tuân thủ các quy định cụ thể tại Thông tư này.
3. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất thuốc lá và Chi nhánh công ty thuốc lá nước ngoài thành lập tại Việt Nam khi tiêu thụ thuốc lá trên thị trường Việt Nam phải tuân thủ các quy định có liên quan tại Thông tư này.
4. Việc kinh doanh thuốc lá tại các của hàng miễn thuế (Duty Free Shop) theo quy định riêng.
II - CÁC LOẠI THUỐC LÁ ĐƯỢC PHÉP KINH DOANH
Chỉ được kinh doanh mua, bán trên thị trường các loại thuốc lá điếu sản xuất tại Việt Nam sau đây:
1. Thuốc lá nhãn hiệu bản quyền Việt Nam do các doanh nghiệp được phép sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm theo Tiêu chuẩn Việt Nam, đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, bao thuốc lá được ghi nhãn và dán tem theo quy định của pháp luật.
2. Thuốc lá nhãn hiệu bản quyền nước ngoài do các doanh nghiệp được phép sản xuất tại Việt Nam, đảm bảo chất lượng sản phẩm theo Tiêu chuẩn Việt Nam, đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, bao thuốc lá được ghi nhãn và dán tem theo quy định của pháp luật.
III- CÁC QUY ĐỊNH VỀ KINH DOANH THUỐC LÁ
Quy định về thương nhân mua thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc lá để tổ chức lưu thông, tiêu thụ thuốc lá trên thị trường:
1.1- Chỉ các thương nhân có đủ các điều kiện dưới đây và được Bộ Thương mại hoặc Sở Thương mại tỉnh, thành phố do Bộ Thương mại uỷ quyền xem xét, chấp thuận bằng văn bản mới được phép mua thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc lá của Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam hoặc của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc lá địa phương ( kể cả thuốc lá của các doanh nghiệp liên doanh, hợp tác kinh doanh với nước ngoài được phép sản xuất tại Việt Nam ) dưới các hình thức trực tiếp mua hoặc làm đại lý phân phối cho các doanh nghiệp trên để tổ chức lưu thông, tiêu thụ thuốc lá trên thị trường:
- Phải là doanh nghiệp thành lập theo quy định của pháp luật, có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong đó phạm vi mặt hàng, ngành nghề kinh doanh có ghi mặt hàng thuốc lá.
- Có khả năng tài chính để kinh doanh thuốc lá và tình hình tài chính của doanh nghiệp trong năm 1998 và hiện nay là lành mạnh.
- Có hệ thống phân phối, tiêu thụ thuốc lá ổn định trên địa bàn kinh doanh.
1.2- Hồ sơ của thương nhân gồm :
- Công văn đề nghị được phép mua thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc lá.
- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Phương án kinh doanh thuốc lá, trong đó nêu rõ và đầy đủ: tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh thuốc lá năm 1998 và 1999, tên các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuốc lá thương nhân đã ký hợp đồng và trị giá, số lượng, chủng loại thuốc lá đã tiêu thụ, doanh số bán, địa bàn kinh doanh, nộp ngân sách, lợi nhuận...; khả năng đảm bảo về vốn để hoạt động kinh doanh thuốc lá ổn định, tình hình tài chính của thương nhân năm 1998 và hiện nay; việc tổ chức hệ thống lưu thông, phân phối, tiêu thụ thuốc lá trên từng địa bàn, bao gồm các thương nhân bán buôn thuốc lá, có hợp đồng thường xuyên mua thuốc lá và có mạng lưới tiêu thụ thuốc lá ổn định, hoặc các thương nhân làm đại lý bán buôn thuốc lá, có hợp đồng đại lý thường xuyên và có mạng lưới tiêu thụ thuốc lá ổn định.
1.3-Thẩm quyền và trình tự, thủ tục xem xét :
- Trên cơ sở các thương nhân đã có hợp đồng thường xuyên tiêu thụ thuốc lá của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc lá dưới các hình thức trực tiếp mua hoặc làm đại lý phân phối thuốc lá và các điều kiện quy định tại Điểm 1.1 trên đây, các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc lá lập các Danh sách thương nhân như sau :
Danh sách I gồm các thương nhân có phạm vi địa bàn kinh doanh thuốc lá từ 2 tỉnh, thành phố trở lên,
Danh sách II gồm các thương nhân chỉ kinh doanh thuốc lá trong phạm vi 1 tỉnh, thành phố
và gửi Danh sách I, II về Bộ Thương mại (Vụ Chính sách thị trường trong nước) Danh sách II về Sở Thương mại tỉnh, thành phố nơi thương nhân có trụ sở chính, đồng thời thông báo cho thương nhân biết để lập hồ sơ. Thời gian hoàn thành trước ngày 15/ 11/ 1999.
- Thương nhân lập hồ sơ theo quy định tại Điểm 1.2 trên đây; thương nhân thuộc Danh sách I gửi hồ sơ về Bộ Thương mại (Vụ Chính sách thị trường trong nước), thương nhân thuộc Danh sách II gửi hồ sơ về Sở Thương mại tỉnh, thành phố nơi thương nhân có trụ sở chính. Thời gian nhận hồ sơ trước ngày 15/ 11/ 1999.
- Bộ Thương mại căn cứ tình hình thị trường và yêu cầu quản lý của Nhà nước đối với mặt hàng thuốc lá quy định và công bố số lượng thương nhân được phép mua thuốc lá tại từng doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc lá sau khi có ý kiến tham gia của Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc lá thuộc Tổng Công ty và ý kiến tham gia của Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam đối với các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc lá khác.
- Theo số lượng đã công bố, Bộ Thương mại xem xét hồ sơ và chấp thuận bằng văn bản đối với các thương nhân có đủ điều kiện thuộc Danh sách I, uỷ quyền cho Sở Thương mại tỉnh, thành phố xem xét hồ sơ và chấp thuận bằng văn bản (theo Mẫu 1 kèm theo Thông tư này) đối với các thương nhân có đủ điều kiện thuộc Danh sách II và báo cáo về Bộ Thương mại. Thời gian hoàn thành trước ngày 09/12/1999.
- Việc bổ sung, điều chỉnh số lượng và danh sách thương nhân được phép mua thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc lá tiến hành theo các quy định trên đây khi có công văn chỉ đạo cụ thể của Bộ Thương mại.
1.4- Từ ngày 09/12/1999 các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc lá chỉ được bán thuốc lá cho các thương nhân có văn bản chấp thuận của Bộ Thương mại hoặc của Sở Thương mại; lập báo cáo hàng tháng tình hình bán thuốc lá cho các thương nhân gửi về Bộ Thương mại và Sở Thương mại tỉnh, thành phố nơi đặt doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc lá.
1.5- Thương nhân được Bộ Thương mại hoặc của Sở Thương mại cho phép mua thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc lá chỉ được mua, bán thuốc lá trong phạm vi quy định tại văn bản chấp thuận của Bộ Thương mại hoặc của Sở Thương mại (các văn bản này có giá trị thay Giấy phép kinh doanh thuốc lá quy định tại các Khoản 2, 3, 4- Mục III dưới đây); phải tổ chức hệ thống phân phối, tiêu thụ thuốc lá một cách ổn định trên thị trường và chỉ được bán buôn thuốc lá cho các thương nhân có Giấy phép kinh doanh thuốc lá theo quy định của Thông tư này; lập báo cáo hàng tháng tình hình mua, bán thuốc lá gửi về Bộ Thương mại và Sở Thương mại tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở chính.
1.6- Chi nhánh công ty thuốc lá nước ngoài đựợc phép hoạt động tại Việt Nam kinh doanh thuốc lá trong phạm vi Giấy phép lập Chi nhánh được cấp, có trách nhiệm bao tiêu toàn bộ sản phẩm thuốc lá nhãn hiệu bản quyền nước ngoài được sản xuất tại Việt Nam ghi trong Giấy phép, tổ chức hệ thống phân phối, tiêu thụ thuốc lá một cách ổn định trên thị trường và chỉ được bán thuốc lá cho các thương nhân có Giấy phép kinh doanh thuốc lá theo quy định của Thông tư này; lập báo cáo hàng tháng tình hình phân phối, tiêu thụ thuốc lá gửi về Bộ Thương mại và Sở Thương mại tỉnh, thành phố nơi đặt Chi nhánh.
2- Quy định về bán buôn hoặc đại lý bán buôn thuốc lá :
2.1- Thương nhân là doanh nghiệp được thành lập theo các Luật, nếu có đủ các điều kiện dưới đây được Sở Thương mại tỉnh, thành phố xem xét cấp Giấy phép kinh doanh (GPKD) bán buôn thuốc lá hoặc đại lý bán buôn thuốc lá; được mua thuốc lá của các thương nhân có văn bản chấp thuận của Bộ Thương mại hoặc Sở Thương mại quy định tại Khoản 1 trên đây để kinh doanh phân phối, tiêu thụ thuốc lá trong phạm vi địa bàn tỉnh, thành phố nơi thương nhân có trụ sở chính:
- Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong đó phạm vi mặt hàng, ngành nghề kinh doanh có ghi mặt hàng thuốc lá.
- Có địa điểm kinh doanh cố định, địa chỉ rõ ràng.
- Có hệ thống phân phối, tiêu thụ thuốc lá.
- Đảm bảo các quy định về bảo vệ môi trường và phòng cháy chữa cháy.
2.2- Thương nhân được cấp GPKD bán buôn hoặc đại lý bán buôn thuốc lá phải tổ chức hệ thống phân phối, tiêu thụ thuốc lá một cách ổn định trên địa bàn; chỉ được bán buôn thuốc lá cho các đối tượng có GPKD thuốc lá theo quy định của Thông tư này trong phạm vi tỉnh, thành phố nơi thương nhân được cấp GPKD thuốc lá.
3- Quy định về bán lẻ hoặc đại lý bán lẻ thuốc lá :
3.1- Các thương nhân nói ở các khoản 1, 2 trên đây bao gồm: các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc lá, Chi nhánh Công ty thuốc lá nước ngoài, các thương nhân có văn bản chấp thuận của Bộ Thương mại hoặc Sở Thương mại và các thương nhân có GPKD bán buôn hoặc đại lý bán buôn thuốc lá được tổ chức các cửa hàng trực tiếp bán lẻ thuốc lá cho người tiêu dùng trên địa bàn kinh doanh của thương nhân, không phải xin thêm GPKD bán lẻ thuốc lá.
3.2- Thương nhân có Đăng ký kinh doanh khách sạn, nhà trọ hoặc nhà hàng ăn uống, quán ăn uống bình dân được bán lẻ thuốc lá hoặc làm đại lý bán lẻ thuốc lá cho người tiêu dùng trong phạm vi địa điểm kinh doanh khách sạn, nhà trọ, nhà hàng ăn uống, quán ăn uống bình dân sau khi được cấp GPKD bán lẻ thuốc lá hoặc đại lý bán lẻ thuốc lá theo quy định của Thông tư này.
3.3- Thương nhân có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong đó phạm vi mặt hàng, ngành nghề có ghi mặt hàng thuốc lá, có địa điểm hoặc quầy hàng riêng biệt, cố định và địa chỉ rõ ràng để bán lẻ thuốc lá cho người tiêu dùng, được cấp GPKD bán lẻ thuốc lá hoặc đại lý bán lẻ thuốc lá theo quy định của Thông tư này.
4- Thẩm quyền và trình tự, thủ tục cấp GPKD thuốc lá :
4.1- Giấy phép kinh doanh thuốc lá cấp cho thương nhân có đủ điều kiện kinh doanh thuốc lá theo các quy định của Thông tư này và được cấp như sau :
- GPKD bán buôn (hoặc đại lý bán buôn) thuốc lá, cấp cho thương nhân chủ yếu kinh doanh bán buôn thuốc lá nói ở Khoản 2 trên đây.
- GPKD bán lẻ (hoặc đại lý bán lẻ) thuốc lá, cấp cho thương nhân bán lẻ thuốc lá cho người tiêu dùng nói ở Khoản 3 trên đây.
- GPKD thuốc lá theo Mẫu 3 kèm theo Thông tư này, có thời hạn hiệu lực phù hợp với thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân.
- Đối với thương nhân là doanh nghiệp có nhiều điểm kinh doanh thuốc lá thì mỗi điểm được cấp một GPKD thuốc lá.
- Đối với thương nhân là cá nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình thì mỗi thương nhân chỉ được kinh doanh thuốc lá tại một địa điểm và chỉ được cấp một GPKD thuốc lá.
4.2- Hồ sơ xin cấp GPKD thuốc lá gồm :
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh thuốc lá (theo Mẫu 2 kèm theo Thông tư này).
- Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Đối với thương nhân bán buôn hoặc đại lý bán buôn thuốc lá phải gửi kèm Phương án kinh doanh thuốc lá, có các nội dung chính: tình hình kinh doanh thuốc lá trước đây và hiện nay (nếu đã kinh doanh), khả năng tài chính, việc tổ chức hệ thống tiêu thụ thuốc lá của thương nhân, mạng lưới, địa bàn, đối tượng bán buôn, dự kiến doanh số mua, bán và các chỉ tiêu kinh tế, tài chính.
4.3- Sở Thương mại tỉnh, thành phố trực tiếp nhận hồ sơ và xem xét cấp GPKD cho thương nhân là doanh nghiệp có đủ điều kiện theo quy định tại các Khoản 2, 3 - Mục III- Thông tư này.
4.4- Cơ quan có chức năng quản lý thương mại cấp quận, huyện nhận hồ sơ của các thương nhân là cá nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình trên địa bàn, xem xét và đề nghị Sở Thương mại cấp GPKD bán lẻ hoặc đại lý bán lẻ thuốc lá cho các thương nhân có đủ điều kiện theo quy định tại Thông tư này.
4.5- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Sở Thương mại phải quyết định việc cấp hay không cấp GPKD thuốc lá cho thương nhân.
4.6- Thương nhân được cấp GPKD thuốc lá phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
5- Các quy định khác về kinh doanh thuốc lá :
5.1- Tất cả các cửa hàng, cửa hiệu, điểm bán lẻ thuốc lá đều phải có biển hiệu ghi rõ: tên doanh nghiệp hoặc hộ kinh doanh, bán lẻ hoặc đại lý bán lẻ thuốc lá, phải niêm yết GPKD thuốc lá được cấp và giá cả các loại thuốc lá đang có bán.
5.2- Các doanh nghiệp kinh doanh bán buôn hoặc đại lý bán buôn thuốc lá phải:
Mở sổ sách ghi chép hàng ngày lượng thuốc lá mua, bán cho từng thương nhân và địa chỉ của họ trong hệ thống phân phối của doanh nghiệp.
Chấp hành chế độ hoá đơn chứng từ và sổ sách kế toán theo quy định của Bộ Tài chính.
Gửi báo cáo hàng tháng tình hình kinh doanh thuốc lá về Sở Thương mại tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp có trụ sở chính.
5.3- Việc sử dụng đại lý hoặc làm đại lý bán buôn, bán lẻ thuốc lá phải thực hiện đúng các quy định về đại lý mua bán hàng hoá tại Mục 6- Chương II- Luật Thương mại ngày 10/ 5/ 1997.
5.4- Nghiêm cấm:
a) Bán thuốc lá sản xuất tại nước ngoài nhập lậu; bán các loại thuốc lá không đăng ký nhãn hiệu hàng hoá, không đảm bảo chất lượng theo Tiêu chuẩn Việt Nam, không ghi nhãn hoặc không dán tem theo đúng quy định của pháp luật; bán thuốc lá giả, thuốc lá kém phẩm chất.
b) Bán thuốc lá (kể cả bán lẻ điếu) mà không có GPKD thuốc lá theo quy định của Thông tư này.
c) Bán thuốc lá tại trụ sở các cơ quan Nhà nước, lực lượng vũ trang và tổ chức chính trị, xã hội; bán thuốc lá trên hè phố, bán thuốc lá tại các trường học phổ thông các cấp, bệnh viện, tại các rạp chiếu phim, rạp hát, nhà thi đấu thể thao, các nhà biểu diễn văn hoá, nghệ thuật khác.
d) Bán thuốc lá bằng máy bán hàng tự động.
e) Bán thuốc lá cho trẻ em dưới 16 tuổi và học sinh phổ thông các cấp.
f) Dùng thuốc lá để khuyến mại hoặc làm giải thưởng cho các cuộc thi.
g) Quảng cáo thuốc lá trái với các quy định về quảng cáo thương mại.
IV- XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1. Thương nhân vi phạm quy định của Thông tư này về kinh doanh thuốc lá trên thị trường tuỳ theo mức độ vi phạm bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Công chức Nhà nước có hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái các quy định của Thông tư này tuỳ theo mức độ vi phạm bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 90 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây về kinh doanh thuốc lá điếu sản xuất trong nước trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
4. Sở Thương mại tỉnh, thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện Thông tư này, cần có kế hoạch triển khai và hướng dẫn thương nhân thực hiện; tổ chức và hoàn thành việc cấp GPKD thuốc lá trước ngày 31/ 12/ 1999; kiểm tra, xử lý các vi phạm bảo đảm thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nghị định 11/1999/ NĐ-CP và của Thông tư này; báo cáo thường xuyên về Bộ Thương mại kết quả tổ chức thực hiện và phản ảnh kịp thời các khó khăn, vướng mắc để Bộ bổ sung, điều chỉnh.
Lê Danh Vĩnh (Đã ký) |
| CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Kính gửi : (Tên Doanh nghiệp)
Căn cứ quy định tại Thông tư số 30/1999/TM-CSTNTN của Bộ Thương mại ngày 09/9/1999 hướng dẫn kinh doanh mặt hàng thuốc lá điếu sản xuất trong nước;
Xét đề nghị và hồ sơ về kinh doanh thuốc lá của doanh nghiệp, Sở Thương mại tỉnh ( thành phố ) ...................... chấp thuận Công ty ( Doanh nghiệp )............ có trụ chính đặt tại ......................................... được trực tiếp mua hoặc làm đại lý phân phối thuốc lá cho... (tên doanh nghiệp SX, KD thuốc lá)... và tổ chức lưu thông, tiêu thụ trên thị trường theo các quy định sau:
Doanh nghiệp chỉ được trực tiếp mua hoặc làm đại lý phân phối thuốc lá cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thuốc lá có tên trong văn bản này thông qua việc ký kết hợp đồng kinh tế theo quy định của pháp luật.
Tổ chức lưu thông, phân phối, tiêu thụ thuốc lá trong phạm vi tỉnh (thành phố ).
Chấp hàng đúng các quy định của Thông tư 30/1999/TT-BTM và các quy định khác của pháp luật trong quá trình kinh doanh thuốc lá.
Báo cáo tình hình mua, bán thuốc lá hàng tháng về Sở Thương mại trước ngày 05 tháng sau.
Văn bản có hiệu lực hết ngày 31/12/2001.
GIÁM ĐỐC SỞ THƯƠNG MẠI
(Ký tên, đóng dấu)
Nơi nhận :
- Như trên.
- (DN sản xuất, KD thuốc lá).
- Bộ Thương mại.
- Chi cục QLTT.
- Lưu:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
(Dùng cho thương nhân kinh doanh thuốc lá theo quy định tại Thông tư số 30 /1999/TT-BTM ngày 09 tháng 9 năm 1999 của Bộ Thương mại)
Kính gửi : Sở Thương mại tỉnh ( thành phố )...............
Họ và tên người làm đơn : ..............................................................................
Ngày tháng năm sinh : ................................... Nam - Nữ : ............................
Chức danh (Giám đốc/Chủ DN) : ..................................................................
Địa chỉ thường trú (hoặc tạm trú) : ...............................................................
Tên doanh nghiệp hoặc cơ sở KD: .................................................................
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số : ...................................................
do.........................................................Cấp ngày .....................................
Nơi đặt trụ sở chính/Địa điểm kinh doanh thuốc lá: .......................................
...................................................................................................................
Đề nghị Sở Thương mại xem xét cấp Giấy phép kinh doanh ..... ( ghi rõ bán buôn, bán lẻ hoặc đại lý bán buôn, bán lẻ thuốc lá ) thuốc lá và xin cam đoan thực hiện đúng các quy định tại Thông tư số 30/ 1999/ TT- BTM ngày 09 tháng 9 năm 1999 của Bộ Thương mại.
Ngày tháng năm
Người làm đơn ký tên
HỒ SƠ KÈM THEO : (đóng dấu nếu là Cty, DN)
1. Bản sao Giấy Chứng nhận
đăng ký kinh doanh.
2. Các giấy tờ liên quan khác:
............................................
XÁC NHẬN CỦA UBND XÃ, PHƯỜNG
Về địa chỉ thường trú hoặc tạm trú của người làm đơn
(chỉ yêu cầu đối với cá nhân, hộ kinh doanh)
SỞ THƯƠNG MẠI Số: / | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
.............., ngày tháng năm ......
(Cấp cho thương nhân kinh doanh thuốc lá theo quy định tại Thông tư
số 30 /1999/TT-BTM ngày 09 tháng 9 nặm 1999 của Bộ Thương mại )
SỞ THƯƠNG MẠI
Cấp cho Doanh nghiệp/ Hộ kinh doanh:...........................................................
Có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số.............do....................................
cấp ngày ..........................................................
Nơi đặt trụ sở chính (nếu là doanh nghiệp ):
...................................................................................................................
Địa điểm kinh doanh thuốc lá :
..................................................................................................................
Doanh nghiệp/ Hộ kinh doanh được phép kinh doanh... (ghi rõ bán buôn, bán lẻ hoặc đại lý bán buôn, bán lẻ thuốc lá ) mặt hàng thuốc lá và phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định tại Thông tư số 30/1999/ TT-BTM ngày 09/ 9/1999 của Bộ Thương mại.
Thời hạn hiệu lực : ( ghi theo thời hạn hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân ).
GIÁM ĐỐC SỞ THƯƠNG MẠI
(Ký tên, đóng dấu)
- 1Thông tư 28/2006/TT-BTC hướng dẫn hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với thuốc lá điếu sản xuất trong nước xuất khẩu có nhãn mác nước ngoài đã nộp Thuế Tiêu thụ đặc biệt trong nước do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn số 2850/TM-CSTNTN ngày 22/07/2002 của Bộ Thương mại về việc kinh doanh và xuất khẩu thuốc lá điếu
- 3Thông tư 64/2002/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng số tiền thu được từ bán thuốc lá điếu nhập lậu bày bán trên thị trường nội địa do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 14/2008/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 119/2007/NĐ-CP về sản xuất và kinh doanh thuốc lá do Bộ Công thương ban hành
- 5Quyết định 5353/QĐ-BCT năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Công Thương chủ trì hoặc liên tịch ban hành hết hiệu lực thi hành của Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 6Quyết định 8257/QĐ-BCT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 1Thông tư 14/2008/TT-BCT hướng dẫn Nghị định 119/2007/NĐ-CP về sản xuất và kinh doanh thuốc lá do Bộ Công thương ban hành
- 2Quyết định 5353/QĐ-BCT năm 2010 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Công Thương chủ trì hoặc liên tịch ban hành hết hiệu lực thi hành của Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- 3Quyết định 8257/QĐ-BCT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2013
- 1Thông tư 28/2006/TT-BTC hướng dẫn hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với thuốc lá điếu sản xuất trong nước xuất khẩu có nhãn mác nước ngoài đã nộp Thuế Tiêu thụ đặc biệt trong nước do Bộ Tài chính ban hành
- 2Công văn số 2850/TM-CSTNTN ngày 22/07/2002 của Bộ Thương mại về việc kinh doanh và xuất khẩu thuốc lá điếu
- 3Nghị định 11/1999/NĐ-CP về hàng hoá cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện, hàng hoá, dịch vụ thương mại hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện
- 4Chỉ thị 13/1999/CT-TTg về chấn chỉnh sắp xếp sản xuất kinh doanh ngành thuốc lá do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Thông tư 64/2002/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng số tiền thu được từ bán thuốc lá điếu nhập lậu bày bán trên thị trường nội địa do Bộ Tài chính ban hành
Thông tư 30/1999/TT-BTM hướng dẫn kinh doanh mặc hàng thuốc lá điếu sản xuất trong nước do Bộ Thương mại ban hành
- Số hiệu: 30/1999/TT-BTM
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 09/09/1999
- Nơi ban hành: Bộ Thương mại
- Người ký: Lê Danh Vĩnh
- Ngày công báo: 31/10/1999
- Số công báo: Số 40
- Ngày hiệu lực: 09/12/1999
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực