Hệ thống pháp luật

Chương 2 Thông tư 29/2024/TT-BTC quy định về công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và kinh phí bảo đảm cho công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Chương II

BÁO CÁO GIÁ THỊ TRƯỜNG TỔNG HỢP CỦA BỘ TÀI CHÍNH; BÁO CÁO GIÁ THỊ TRƯỜNG CHUYÊN NGÀNH CỦA CÁC BỘ

Mục 1. BÁO CÁO GIÁ THỊ TRƯỜNG TỔNG HỢP CỦA BỘ TÀI CHÍNH

Điều 10. Báo cáo giá thị trường tổng hợp đột xuất trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi có yêu cầu

1. Bộ Tài chính thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 của Thông tư này và xây dựng báo cáo tổng hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi có yêu cầu:

a) Tổ chức thực hiện công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường theo quy định tại Thông tư này;

b) Tổng hợp báo cáo của các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan;

c) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan thực hiện tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường theo cơ chế phối hợp quy định tại Luật Giá và pháp luật có liên quan;

d) Xây dựng báo cáo giá thị trường tổng hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này và phù hợp với yêu cầu báo cáo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

2. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Thực hiện theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; trường hợp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ không yêu cầu cụ thể về thời gian chốt số liệu báo cáo thì Bộ Tài chính tự xác định thời gian chốt số liệu báo cáo đảm bảo phù hợp với mục đích, yêu cầu báo cáo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và đề nghị các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện báo cáo số liệu trong thời gian đã được xác định.

3. Thời hạn gửi báo cáo: Bộ Tài chính thực hiện gửi báo cáo đúng thời hạn theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan thực hiện gửi báo cáo cho Bộ Tài chính đúng thời hạn theo yêu cầu của Bộ Tài chính để đảm bảo kịp thời tổng hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Điều 11. Báo cáo giá thị trường tổng hợp định kỳ, đột xuất trình Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá và phục vụ họp Ban Chỉ đạo điều hành giá của Thủ tướng Chính phủ

1. Bộ Tài chính thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 của Thông tư này và xây dựng báo cáo tổng hợp định kỳ, đột xuất trình Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá và phục vụ họp Ban Chỉ đạo điều hành giá như sau:

a) Tổ chức thực hiện công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường theo quy định tại Thông tư này;

b) Tổng hợp báo cáo giá thị trường chuyên ngành của các Bộ;

c) Chủ trì, phối hợp với các Bộ có liên quan thực hiện tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường theo cơ chế phối hợp quy định tại Luật Giá và pháp luật có liên quan;

d) Xây dựng báo cáo giá thị trường tổng hợp về kết quả công tác điều hành giá và định hướng công tác điều hành giá trình Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá và phục vụ họp Ban Chỉ đạo điều hành giá theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này và phù hợp với yêu cầu báo cáo của Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá.

2. Tần suất thực hiện báo cáo và thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ:

a) Tần suất thực hiện báo cáo: Báo cáo trình Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá và phục vụ họp Ban Chỉ đạo điều hành giá được lập định kỳ cho 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và cả năm (sau đây gọi là báo cáo quý, báo cáo 6 tháng, 9 tháng và báo cáo năm);

b) Thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ:

- Báo cáo quý: Tính từ ngày 23 của tháng cuối quý liền kề trước đến ngày 22 của tháng cuối cùng trong quý kỳ báo cáo.

- Báo cáo 6 tháng: Tính từ ngày 23 của tháng 12 năm liền kề trước đến ngày 22 của tháng 6 trong năm kỳ báo cáo.

- Báo cáo 9 tháng: Tính từ ngày 23 của tháng 12 năm liền kề trước đến ngày 22 của tháng 9 trong năm kỳ báo cáo.

- Báo cáo năm: Tính từ ngày 23 của tháng 12 năm liền kề trước đến ngày 22 của tháng 12 trong năm kỳ báo cáo.

3. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ: Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo của các Bộ trình Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá và phục vụ họp Ban Chỉ đạo điều hành giá trước ngày 05 của tháng đầu tiên của quý liền kề sau quý đang thực hiện báo cáo đối với báo cáo quý, 6 tháng, 9 tháng và trước ngày 05 tháng 01 của năm tiếp sau năm đang thực hiện báo cáo đối với báo cáo năm; đối với tháng 6, tháng 9, cả năm thực hiện báo cáo tương ứng quý II và 6 tháng, quý III và 9 tháng, quý IV và cả năm.

4. Đối với báo cáo đột xuất: Thời gian chốt số liệu báo cáo, thời hạn gửi báo cáo thực hiện theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá; trường hợp Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá không có yêu cầu cụ thể về thời gian chốt số liệu báo cáo thì Bộ Tài chính tự xác định thời gian chốt số liệu báo cáo đảm bảo phù hợp với mục đích, yêu cầu báo cáo của Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá. Bộ Tài chính thực hiện gửi báo cáo đúng thời hạn theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá; các Bộ thực hiện gửi báo cáo cho Bộ Tài chính đúng thời hạn theo yêu cầu của Bộ Tài chính để đảm bảo kịp thời tổng hợp trình Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá.

Điều 12. Báo cáo giá thị trường tổng hợp của các địa phương định kỳ gửi Thủ tướng Chính phủ

1. Bộ Tài chính thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 3 của Thông tư này và xây dựng báo cáo giá thị trường tổng hợp của các địa phương trên cả nước định kỳ gửi Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tài chính, các cơ quan khác có liên quan để cung cấp thông tin phục vụ quản lý, điều hành vĩ mô, kiểm soát lạm phát như sau:

a) Tổ chức thực hiện công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường theo quy định tại Thông tư này;

b) Tổng hợp báo cáo giá thị trường địa phương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Xây dựng báo cáo giá thị trường tổng hợp theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này gửi Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tài chính, các cơ quan khác có liên quan để cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, điều tiết giá, kiểm soát lạm phát của các cơ quan có thẩm quyền tại trung ương và địa phương.

2. Tần suất thực hiện báo cáo và thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ:

a) Tần suất thực hiện báo cáo: Báo cáo tổng hợp của các địa phương gửi Thủ tướng Chính phủ được lập cho 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và cả năm (sau đây gọi là báo cáo quý, báo cáo 6 tháng, 9 tháng và báo cáo năm);

b) Thời gian chốt số liệu báo cáo:

- Báo cáo quý: Tính từ ngày 01 của tháng đầu tiên đến ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong quý kỳ báo cáo.

- Báo cáo 6 tháng: Tính từ ngày 01 của tháng 01 đến ngày cuối cùng của tháng 6 trong năm kỳ báo cáo.

- Báo cáo 9 tháng: Tính từ ngày 01 của tháng 01 đến ngày cuối cùng của tháng 9 trong năm kỳ báo cáo.

- Báo cáo năm: Tính từ ngày 01 của tháng 01 đến ngày cuối cùng của tháng 12 trong năm kỳ báo cáo.

3. Thời hạn gửi báo cáo: Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo của các địa phương gửi Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tài chính, các cơ quan khác có liên quan trước ngày 15 của tháng đầu tiên của quý liền kề sau quý đang thực hiện báo cáo đối với báo cáo quý, 6 tháng, 9 tháng và trước ngày 15 tháng 01 của năm tiếp sau năm đang thực hiện báo cáo đối với báo cáo năm; đối với báo cáo 6 tháng, 9 tháng và cả năm, thực hiện báo cáo tương ứng quý II và 6 tháng, quý III và 9 tháng, quý IV và cả năm.

Mục 2. BÁO CÁO GIÁ THỊ TRƯỜNG CHUYÊN NGÀNH CỦA CÁC BỘ

Điều 13. Báo cáo giá thị trường chuyên ngành đột xuất trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi có yêu cầu

1. Các Bộ thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 của Thông tư này và xây dựng báo cáo đột xuất trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi có yêu cầu như sau:

a) Tổ chức thực hiện công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường theo quy định tại Thông tư này;

b) Trường hợp cần thiết, Bộ chủ trì thực hiện báo cáo phối hợp với các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan có liên quan thực hiện tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường; việc phối hợp với các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo cơ chế phối hợp quy định tại Luật Giá và pháp luật có liên quan;

c) Xây dựng báo cáo giá thị trường chuyên ngành trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định tại Điều 8 của Thông này và phù hợp với yêu cầu báo cáo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; đồng thời gửi Bộ Tài chính để theo dõi, tổng hợp chung báo cáo, tham mưu cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo điều hành giá.

2. Thời gian chốt số liệu báo cáo: Thực hiện theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; trường hợp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ không có yêu cầu cụ thể về thời gian chốt số liệu báo cáo thì Bộ chủ trì thực hiện báo cáo tự xác định thời gian chốt số liệu báo cáo đảm bảo phù hợp với mục đích, yêu cầu báo cáo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

3. Thời hạn gửi báo cáo: Bộ chủ trì thực hiện báo cáo gửi báo cáo đúng thời hạn theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Các Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các cơ quan có liên quan thực hiện gửi báo cáo cho Bộ chủ trì thực hiện báo cáo đúng thời hạn theo yêu cầu của Bộ đó để đảm bảo kịp thời tổng hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Điều 14. Báo cáo giá thị trường chuyên ngành định kỳ, đột xuất gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá và phục vụ họp Ban Chỉ đạo điều hành giá

1. Các Bộ xây dựng báo cáo chuyên ngành định kỳ hoặc đột xuất gửi Bộ Tài chính tổng hợp trình Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá và phục vụ họp Ban Chỉ đạo điều hành giá. Các Bộ thực hiện tổng hợp, phân tích, dự báo và xây dựng báo cáo theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 8 của Thông tư này; thực hiện báo cáo theo danh mục thông tin, hàng hóa, dịch vụ quy định tại Phụ lục I của Thông tư này và yêu cầu của Bộ Tài chính theo chỉ đạo của Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá.

2. Tần suất thực hiện và thời gian chốt số liệu của báo cáo định kỳ gửi Bộ Tài chính:

a) Tần suất thực hiện báo cáo: Báo cáo định kỳ gửi Bộ Tài chính được lập cho hằng tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng và cả năm (sau đây gọi là báo cáo tháng, báo cáo quý, báo cáo 6 tháng, 9 tháng và báo cáo năm);

b) Thời gian chốt số liệu báo cáo định kỳ:

- Báo cáo tháng: Tính từ ngày 23 của tháng liền kề trước đến ngày 22 của tháng kỳ báo cáo.

- Báo cáo quý: Tính từ ngày 23 của tháng cuối quý liền kề trước đến ngày 22 của tháng cuối cùng trong quý kỳ báo cáo.

- Báo cáo 6 tháng: Tính từ ngày 23 của tháng 12 năm liền kề trước đến ngày 22 của tháng 6 trong năm kỳ báo cáo.

- Báo cáo 9 tháng: Tính từ ngày 23 của tháng 12 năm liền kề trước đến ngày 22 của tháng 9 trong năm kỳ báo cáo.

- Báo cáo năm: Tính từ ngày 23 của tháng 12 năm liền kề trước đến ngày 22 của tháng 12 trong năm kỳ báo cáo.

3. Thời hạn gửi báo cáo định kỳ: Các Bộ xây dựng báo cáo gửi Bộ Tài chính trước ngày 25 của tháng kỳ báo cáo đối với báo cáo tháng và trước ngày 25 của tháng cuối cùng trong quý đang thực hiện báo cáo đối với báo cáo quý, 6 tháng, 9 tháng, cả năm; đối với báo cáo 6 tháng, 9 tháng và cả năm, thực hiện báo cáo tương ứng quý II và 6 tháng, quý III và 9 tháng, quý IV và cả năm.

4. Đối với báo cáo đột xuất: Thời gian chốt số liệu báo cáo, thời hạn gửi báo cáo thực hiện theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá; trường hợp Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá không có yêu cầu cụ thể về thời gian chốt số liệu báo cáo thì các Bộ thực hiện theo yêu cầu của Bộ Tài chính và gửi báo cáo cho Bộ Tài chính đúng thời hạn theo yêu cầu của Bộ Tài chính để đảm bảo kịp thời tổng hợp trình Trưởng Ban Chỉ đạo điều hành giá.

Thông tư 29/2024/TT-BTC quy định về công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường và kinh phí bảo đảm cho công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

  • Số hiệu: 29/2024/TT-BTC
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 16/05/2024
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Lê Tấn Cận
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 735 đến số 736
  • Ngày hiệu lực: 01/07/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH