Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 28-TC/TCT | Hà Nội, ngày 17 tháng 7 năm 1992 |
Thi hành Nghị định số 110-HĐBT ngày 31-3-1992 của Hội đồng Bộ trưởng quy định chi tiết việc thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn về việc miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và chế độ quản lý đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu là quà biếu, quà tặng như sau:
Hàng hoá xuất nhập khẩu là quà biếu, quà tặng thuộc đối tượng được xét miễn giảm thuế theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định số 110-HĐBT ngày 31-3-1992 của Hội đồng Bộ trưởng là hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu không mang mục đích kinh doanh để kiếm lời bao gồm những trường hợp sau đây:
1. Đối với hàng xuất khẩu:
a. Hàng hoá được phép xuất khẩu của các tổ chức, cá nhân Việt Nam để biếu tặng cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
b. Hàng hoá của các tổ chức hoặc cá nhân người nước ngoài được các tổ chức, cá nhân Việt Nam biếu, tặng khi vào làm việc, du lịch, thăm thân nhân tại Việt Nam được phép xuất khẩu ra nước ngoài.
c. Hàng của các tổ chức Việt Nam đưa ra nước ngoài tham gia hội chợ, triển lãm, quảng cáo sau đó sử dụng để biếu, tặng cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Đối với hàng nhập khẩu:
a. Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép nhập khẩu để biếu, tặng cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam.
b. Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép tạm nhập vào Việt Nam để dự hội chợ triển lãm nhưng không tái xuất mà xin phép để làm quà tặng, lưu niệm cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam.
c. Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép nhập khẩu vào Việt Nam để làm hàng mẫu, quảng cáo sau đó xin phép để biếu, tặng cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam.
d. Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép nhập khẩu vào Việt Nam với mục đích làm giải thưởng trong các cuộc thi về thể thao, văn hoá, nghệ thuật...
e. Hàng hoá của các đối tượng được hưởng tiêu chuẩn miễn thuế tạm nhập, tái xuất nhưng không tái xuất mà được phép biếu, tặng cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam.
1. Hàng hoá của các cá nhân được Nhà nước cử đi công tác, học tập ở nước ngoài mang theo hoặc gửi về nước thực hiện theo định mức miễn thuế của Hội đồng Bộ trưởng quy định.
2. Hàng hoá của các tổ chức, cá nhân được Nhà nước cử đi công tác, học tập ở nước ngoài được các tổ chức, cá nhân nước ngoài biếu tặng mang hoặc gửi về nước.
3. Hàng hoá của người Việt Nam định cư ở nước ngoài gửi về cho thân nhân tại Việt Nam theo chế độ quy định tại Quyết định số 157-CT ngày 16-5-1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng. Một số trường hợp đặc biệt gửi thuốc chữa bệnh về cho thân nhân trong trường hợp cần thiết, gửi về giúp đỡ cho thân nhân là gia đình có công với cách mạng, thương binh, liệt sĩ, người già yếu không nơi nương tựa có xác nhận của chính quyền địa phương sẽ được Bộ Tài chính xem xét giải quyết từng trường hợp cụ thể.
III- QUY ĐỊNH MỨC XÉT MIỄN, GIẢM THUẾ
1. Đối với hàng xuất khẩu:
a. Mức xét miễn thuế đối với hàng xuất khẩu là quà biếu, quà tặng trong các trường hợp quy định tại điểm 1 mục I Thông tư này được quy định như sau:
- Đối với hàng là quà biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân Việt Nam cho các tổ chức nước ngoài có giá trị hàng hoá không vượt quá 3000 USD (ba ngàn đô la Mỹ) thì được miễn thuế xuất khẩu.
- Đối với hàng hoá là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho các cá nhân nước ngoài có trị giá hàng hoá không vượt quá 100 USD (một trăm đô la Mỹ) thì được miễn thuế xuất khẩu.
b. Trị giá hàng hoá là quà biếu, quà tặng được xác định theo bảng giá tính thuế tối thiểu của Bộ Tài chính quy định.
c. Đối với các tổ chức, cá nhân được Nhà nước cử đi công tác, học tập ở nước ngoài tiêu chuẩn hành lý cá nhân nếu có mang theo hàng hoá làm quà biếu, quà tặng cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài cũng được hưởng tiêu chuẩn định mức miễn thuế nêu trên.
d. Hàng hoá là quà biếu, quà tặng vượt quá mức miễn thuế tại điểm a và b trên phải nộp thuế xuất khẩu trên toàn bộ giá trị hàng hoá là quà biếu, quà tặng.
2. Đối với hàng nhập khẩu:
Mức xét miễn thuế đối với hàng nhập khẩu là quà biếu, quà tặng trong các trường hợp quy định tại điểm 2 mục I Thông tư này được quy định như sau:
a. Đối với hàng hoá là quà biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng cho các tổ chức Việt Nam có giá trị hàng hoá không vượt quá 3.000 USD (ba ngàn đô la Mỹ) thì được miễn thuế nhập khẩu.
b. Hàng là quà biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng cho các cá nhân Việt Nam với giá trị hàng hoá không vượt quá 100 USD (một trăm đô la Mỹ) thì được miễn thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hoá ghi tặng gửi cho cá nhân nhưng thực tế là tặng cho 1 tổ chức (có xác nhận của tổ chức đó) và hàng hoá đó do tổ chức đó quản lý và sử dụng thì mức miễn thuế được áp dụng như quy định tại điểm a nói trên.
c. Trị giá hàng hoá là quà biếu, quà tặng được xác định theo bảng giá tính thuế nhập khẩu tối thiểu của Bộ Tài chính quy định.
d. Hàng hoá là quà biếu, quà tặng vượt quá các mức miễn thuế tại điểm a và b trên phải nộp thuế nhập khẩu trên toàn bộ giá trị hàng hoá là quà biếu, quà tặng và chỉ được xem xét miễn thuế trong các trường hợp sau đây:
Đối với các đơn vị nhận hàng quà biếu, quà tặng là cơ quan hành chính, sự nghiệp, các cơ quan đoàn thể xã hội hoạt động bằng kinh phí Ngân sách cấp phát, nếu có nhu cầu và được cơ quan chủ quản cấp trên cho phép tiếp nhận để sử dụng. Trong trường hợp này đơn vị phải ghi tăng tài sản phần Ngân sách cấp bao gồm cả thuế và phải quản lý, sử dụng theo đúng chế độ hiện hành về quản lý tài sản cơ quan từ kinh phí Ngân sách cấp phát. Tất cả các trường hợp đơn vị sử dụng sai với chế độ đều phải truy hoàn số thuế đã được miễn.
e. Đối với hàng hoá của các tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép tạm nhập vào Việt Nam để dự hội chợ triển lãm hoặc được nhập vào Việt Nam để làm hàng mẫu, quảng cáo nhưng sau đó không tái xuất mà làm quà biếu, quà tặng cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam thì được xét miễn thuế trong những trường hợp sau đây:
- Những hàng hoá dùng làm tặng phẩm, quà lưu niệm cho khách đến thăm hội chợ, triển lãm có giá trị thấp từ 5 USD/1 vật phẩm trở xuống và tổng trị giá lô hàng nhập khẩu dùng để biếu, tặng không quá 3.000 USD.
- Những hàng hoá là thiết bị lẻ, sản phẩm đơn chiếc mà chủ hàng tặng cho các tổ chức kinh tế trong nước để làm mẫu nghiên cứu sản xuất, để quảng cáo, giới thiệu hàng không kể giá trị cao hay thấp.
Tất cả những trường hợp khác đều phải nộp thuế nhập khẩu theo biểu thuế hiện hành.
g. Đối với hàng hoá của các tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép nhập khẩu vào Việt Nam để làm giải thưởng trong các cuộc thi về thể thao, văn hoá, nghệ thuật... được xét miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá dùng làm giải thưởng có trị giá không quá 200 USD/1 giải (đối với cá nhân) và 3.000 USD/giải (đối với tổ chức) và tổng trị giá lô hàng nhập khẩu dùng để làm giải thưởng không quá tổng giá trị của các giải thưởng bằng hiện vật. Những trường hợp khác đều phải nộp thuế nhập khẩu theo biếu thuế hiện hành.
h. Đối với các cá nhân người nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam ngoài tiêu chuẩn hành lý cá nhân còn được phép mang theo miễn thuế nhập khẩu số hàng hoá có giá trị không quá 100 USD để làm quà biếu, tặng, vật lưu niệm cho các tổ chức hoặc cá nhân Việt Nam.
Ngoài ra các tổ chức, cá nhân người nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam có mang theo hàng hoá để làm quà biếu, tặng cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam thì số hàng hoá này chưa được phép nhập khẩu miễn thuế theo chế độ quà biếu, tặng quy định. Tổ chức, cá nhân Việt Nam được biếu, tặng là đối tượng được hưởng chế độ miễn thuế quà biếu, quà tặng phải làm thủ tục miễn, giảm thuế nhập khẩu theo quy định.
IV- CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VÀ THỦ TỤC XÉT MIỄN THUẾ
1. Chế độ quản lý:
Hàng là quà biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các tổ chức Việt Nam đều là tài sản chung của đơn vị phải có trách nhiệm quản lý và sử dụng theo đúng chế độ quy định hiện hành.
2. Thủ tục xét miễn giảm thuế.
Các tổ chức, cá nhân khi xin miễn, giảm thuế đối với hàng hoá xuất nhập khẩu là quà biếu, quà tặng phải thực hiện đúng các thủ tục đã quy định tại điểm 4 mục V Thông tư số 08-TC/TCT ngày 31-3-1992 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 110-HĐBT ngày 31-3-1992 của Hội đồng Bộ trưởng về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Mọi quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.
Phan Văn Dĩnh (Đã Ký) |
- 1Quyết định 40/2005/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành đã hết hiệu lực pháp luật, bị bãi bỏ hoặc có văn bản thay thế do Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 2Thông tư 87/2004/TT-BTC hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 3Công văn 2328/TCHQ-KTSTQ về miễn thuế hàng hoá nhập khẩu của đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư trong nước do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Quyết định 40/2005/QĐ-BTC công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Tài chính ban hành đã hết hiệu lực pháp luật, bị bãi bỏ hoặc có văn bản thay thế do Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành
- 2Thông tư 87/2004/TT-BTC hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 157-CT năm 1991 về chế độ đối với hàng hoá và ngoại tệ của Việt kiều mang theo khi về nước thăm gia đình và của người Việt nam định cư ở nước ngoài gửi về nước giúp đỡ người thân do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 2Nghị định 110-HĐBT năm 1992 Hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Thông tư 8-TC/TCT năm 1992 hướng dẫn thi hành Nghị định 110-HĐBT 1992 về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu do Bộ tài chính ban hành
- 4Công văn số 119/TCHQ-KTTT năm 2005 về việc thuế nhập khẩu hàng biếu tặng trong triển lãm do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5Công văn 2328/TCHQ-KTSTQ về miễn thuế hàng hoá nhập khẩu của đối tượng hưởng ưu đãi đầu tư trong nước do Tổng cục Hải quan ban hành
Thông tư 28-TC/TCT năm 1992 quy định mức miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và chế độ quản lý đối với hàng hoá nhập khẩu là quà biếu, quà tặng do Bộ Tài chính ban hành
- Số hiệu: 28-TC/TCT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 17/07/1992
- Nơi ban hành: Bộ Tài chính
- Người ký: Phan Văn Dĩnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra