Chương 1 Thông tư 27/2012/TT-BGTVT quy định về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Thông tư này quy định về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải.
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải trong các trường hợp sau đây:
1. Tai nạn hàng hải liên quan đến tàu biển Việt Nam.
2. Tai nạn hàng hải liên quan đến tàu biển nước ngoài khi hoạt động tại:
a) Vùng nước cảng biển, vùng nội thủy và lãnh hải của Việt Nam;
b) Vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam trong trường hợp tai nạn đó có liên quan đến tàu thuyền Việt Nam, các công trình, thiết bị ngoài khơi hoặc gây ra ô nhiễm môi trường.
3. Tai nạn xảy ra đối với tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thuỷ nội địa, thuỷ phi cơ gây ảnh hưởng đến an toàn, an ninh và ô nhiễm môi trường tại các vùng nước cảng biển Việt Nam.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Tai nạn hàng hải là tai nạn do đâm va hoặc các sự cố liên quan đến tàu biển gây hậu quả chết người, mất tích, bị thương, thiệt hại đối với hàng hóa, hành lý, tài sản trên tàu biển, cảng biển và công trình, thiết bị khác, làm cho tàu biển bị hư hỏng, chìm đắm, phá hủy, cháy, mắc cạn hoặc gây ô nhiễm môi trường.
2. Tàu thuyền bao gồm tàu biển, tàu công vụ, tàu cá, phương tiện thủy nội địa, thủy phi cơ và các phương tiện thủy khác.
3. Sự cố hàng hải là sự việc xảy ra liên quan trực tiếp đến hoạt động của tàu biển mà gây nguy hiểm, hoặc nếu không được khắc phục, sẽ gây nguy hiểm cho an toàn của tàu, con người hoặc môi trường.
4. Các bên liên quan là tổ chức hoặc cá nhân có lợi ích hợp pháp liên quan đến kết quả điều tra tai nạn hàng hải.
Điều 4. Phân loại mức độ tai nạn hàng hải
1. Tai nạn hàng hải đặc biệt nghiêm trọng là tai nạn hàng hải gây ra một trong các thiệt hại dưới đây:
a) Làm chết hoặc mất tích người;
b) Làm tàu bị tổn thất toàn bộ;
c) Làm tràn ra biển từ 100 tấn dầu trở lên hoặc từ 50 tấn hoá chất độc hại trở lên;
d) Làm ách tắc luồng hàng hải từ 48 giờ trở lên.
2. Tai nạn hàng hải nghiêm trọng là tai nạn hàng hải không thuộc các trường hợp trên và là một trong các trường hợp dưới đây:
a) Tàu biển bị cháy, nổ, mắc cạn từ 24 giờ trở lên, làm hư hỏng kết cấu của tàu ảnh hưởng đến khả năng đi biển của tàu;
b) Làm tràn ra biển dưới 100 tấn dầu hoặc dưới 50 tấn hoá chất độc hại;
c) Làm ách tắc luồng hàng hải từ 24 giờ đến dưới 48 giờ.
3. Tai nạn hàng hải ít nghiêm trọng là sự cố hàng hải hoặc tai nạn hàng hải xảy ra trong các trường hợp không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Thuyền trưởng, chủ tàu, người quản lý khai thác tàu và các tổ chức, cá nhân liên quan tới tai nạn hàng hải có trách nhiệm báo cáo tai nạn hàng hải cho Cảng vụ Hàng hải hoặc Cục Hàng hải Việt Nam nhanh chóng, chính xác theo quy định tại Thông tư này.
2. Thuyền trưởng tổ chức công tác cứu nạn nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả phù hợp với điều kiện an toàn của tàu.
3. Thuyền trưởng, thuyền viên có trách nhiệm tổ chức bảo vệ hiện trường tai nạn và thiết bị ghi dữ liệu hành trình tại thời điểm xảy ra tai nạn hàng hải và cung cấp các chứng cứ liên quan đến tai nạn hàng hải cho cơ quan điều tra.
4. Thuyền trưởng, thuyền viên của tàu và các tổ chức, cá nhân liên quan tới tai nạn hàng hải có trách nhiệm cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực và kịp thời cho cơ quan điều tra và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin cung cấp.
Thông tư 27/2012/TT-BGTVT quy định về báo cáo và điều tra tai nạn hàng hải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- Số hiệu: 27/2012/TT-BGTVT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 20/07/2012
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Đinh La Thăng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 489 đến số 490
- Ngày hiệu lực: 15/09/2012
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Phân loại mức độ tai nạn hàng hải
- Điều 5. Trách nhiệm của thuyền trưởng, chủ tàu, người quản lý khai thác tàu và các tổ chức, cá nhân liên quan tới tai nạn hàng hải
- Điều 10. Mục đích, yêu cầu điều tra tai nạn hàng hải
- Điều 11. Các trường hợp điều tra tai nạn hàng hải
- Điều 12. Thẩm quyền điều tra tai nạn hàng hải
- Điều 13. Thỏa thuận điều tra tai nạn hàng hải
- Điều 14. Tổ điều tra tai nạn hàng hải và thành viên của tổ điều tra tai nạn hàng hải
- Điều 15. Nhiệm vụ và quyền hạn của Tổ điều tra tai nạn hàng hải
- Điều 16. Thời hạn điều tra tai nạn hàng hải
- Điều 17. Trình tự thực hiện điều tra tai nạn hàng hải
- Điều 18. Dự thảo Báo cáo điều tra tai nạn hàng hải
- Điều 19. Báo cáo điều tra tai nạn hàng hải
- Điều 20. Điều tra lại tai nạn hàng hải
- Điều 21. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Điều 22. Kinh phí điều tra tai nạn hàng hải