Hệ thống pháp luật

Điều 5 Thông tư 26/2013/TT-BTTTT quy hoạch sử dụng kênh tần số cho truyền hình mặt đất băng tần UHF (470-806)MHz đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

Điều 5. Phân bổ kênh tần số băng tần UHF (470-806) MHz cho truyền hình mặt đất

1. Phân kênh tần số băng tần UHF (470-806) MHz cho truyền hình mặt đất quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Phân bổ kênh tần số băng tần UHF (470-806) MHz cho truyền hình mặt đất như sau:

a) Ba đoạn băng tần B1 (các kênh 25, 26, 27), B2 (các kênh 29, 30, 31), B3 (các kênh 43, 44, 45) được ưu tiên phân bổ cho ba đơn vị truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất toàn quốc. Đơn vị truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất toàn quốc được phân bổ đoạn băng tần B3 tạm thời sử dụng các kênh 57, 58, 59 và phải chuyển về sử dụng đoạn băng tần B3 trước ngày 01/7/2017.

b) Các kênh tần số 24, 32, 42 được ưu tiên phân bổ thêm cho các đơn vị truyền dẫn phát sóng truyền hình số mặt đất toàn quốc, sử dụng các đoạn băng tần B1, B2, B3 tương ứng, để đáp ứng nhu cầu thực tế về tăng dung lượng phát sóng truyền hình số mặt đất. Trong trường hợp chưa thể sử dụng được các kênh tần số này, có thể xem xét cấp phép tạm thời kênh tần số khác; đơn vị truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất toàn quốc phải chuyển về sử dụng kênh tần số ưu tiên sau khi kênh này được giải phóng.

c) Đoạn băng tần C1 (các kênh 33, 34) được ưu tiên phân bổ cho đơn vị truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất khu vực tại khu vực Nam Bộ. Tại các khu vực khác, truyền hình tương tự mặt đất được sử dụng đoạn băng tần này và phải ngừng việc phát sóng theo Kế hoạch số hóa để sử dụng cho truyền hình số mặt đất.

d) Đoạn băng tần C4 (các kênh 47, 48) được ưu tiên phân bổ cho đơn vị truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất khu vực tại khu vực Bắc Bộ. Tại các khu vực khác, truyền hình tương tự mặt đất được sử dụng đoạn băng tần này và phải ngừng việc phát sóng theo Kế hoạch số hóa để sử dụng cho truyền hình số mặt đất.

đ) Các kênh tần số 35, 46 được ưu tiên phân bổ thêm cho đơn vị truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất khu vực tại khu vực Nam Bộ, Bắc Bộ tương ứng, để đáp ứng nhu cầu thực tế về tăng dung lượng phát sóng truyền hình số mặt đất. Trong trường hợp chưa thể sử dụng được các kênh tần số này, có thể xem xét cấp phép tạm thời kênh tần số khác; đơn vị truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất khu vực phải chuyển về sử dụng kênh tần số ưu tiên sau khi kênh này được giải phóng. Tại các khu vực khác, truyền hình tương tự mặt đất được sử dụng kênh tần 35, 46 và phải ngừng việc phát sóng theo Kế hoạch số hóa để sử dụng cho truyền hình số mặt đất.

e) Đoạn băng tần C2 (các kênh 36, 37) được ưu tiên phân bổ cho đơn vị truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất khu vực tại khu vực Tây Nguyên, khu vực Tây Bắc. Tại các khu vực khác, truyền hình tương tự mặt đất được sử dụng đoạn băng tần này và phải ngừng việc phát sóng theo Kế hoạch số hóa để sử dụng cho truyền hình số mặt đất.

g) Đoạn băng tần C3 (các kênh 40, 41) được ưu tiên phân bổ cho đơn vị truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất khu vực tại khu vực Trung Bộ. Tại các khu vực khác, truyền hình tương tự mặt đất được sử dụng đoạn băng tần này và phải ngừng việc phát sóng theo Kế hoạch số hóa để sử dụng cho truyền hình số mặt đất.

h) Các kênh tần số thuộc các đoạn băng tần A1 (các kênh 21, 22, 23), A2 (các kênh 38, 39) và kênh 28 được sử dụng cho hệ thống truyền hình tương tự mặt đất và phải ngừng việc phát sóng theo Kế hoạch số hóa để sử dụng cho truyền hình số mặt đất.

i) Đoạn băng tần D (694-806) MHz được sử dụng tạm thời cho cả truyền hình số mặt đất và truyền hình tương tự mặt đất. Đoạn băng tần này sẽ được dành cho thông tin di động IMT và các dịch vụ thông tin vô tuyến điện khác sau khi ngừng việc phát sóng truyền hình tương tự mặt đất theo Kế hoạch số hóa.

Thông tư 26/2013/TT-BTTTT quy hoạch sử dụng kênh tần số cho truyền hình mặt đất băng tần UHF (470-806)MHz đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

  • Số hiệu: 26/2013/TT-BTTTT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 27/12/2013
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Bắc Son
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 117 đến số 118
  • Ngày hiệu lực: 12/02/2014
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra