Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/1998/TT-BGDĐT | Hà Nội, ngày 12 tháng 5 năm 1998 |
CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO SỐ 25/1998/TT-BGDĐT NGÀY 12 THÁNG 5 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ THI TỐT NGHIỆP PHỔ THÔNG TRUNG HỌC, TRUNG HỌC CHUYÊN BAN VÀ TRUNG HỌC CƠ SỞ
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký Quyết định số 15/1998/QĐ-BGD&ĐT, ngày 01/4/1998 ban hành "Quy chế thi tốt nghiệp Phổ thông trung học, Trung học chuyên ban và Trung học cơ sở". Nay Bộ hướng dẫn một số điểm cụ thể sau:
I. MÔN THI VÀ THỜI GIAN LÀM BÀI THI:
1. Môn thi: Các môn Làm văn, Toán và Tiếng nước ngoài (tiếng Nga, tiếng Anh, tiếng Pháp) là môn thi bắt buộc được xác định ngay từ đầu cho mọi năm học. Học sinh nào không được học liên tục môn tiếng nước ngoài theo một trong các chương trình 3 năm hoặc 7 năm (đối với phổ thông trung học và trung học chuyên ban) và 4 năm (đối với trung học cơ sở) được Sở Giáo dục - Đào tạo (đối với Phổ thông trung học và trung học chuyên ban) và Phòng Giáo dục - Đào tạo (đối với Trung học cơ sở) xét cho thi môn thay thế. Môn thi thay thế và các môn thi khác còn lại được công bố vào ngày 31/3 hàng năm trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Thời gian làm bài thi tốt nghiệp (không kể thời gian giao đề hoặc chép đề) của mỗi môn thi là:
2.1. Thi tốt nghiệp Phổ thông trung học:
- Môn làm văn và môn toán: 150 phút;
- Các môn còn lại: 90 phút;
2.2. Thi tốt nghiệp Trung học chuyên ban:
a) Ban Khoa học tự nhiên và ban khoa học tự nhiên - kỹ thuật:
- Môn Toán: 150 phút;
- Các môn còn lại: 90 phút;
b) Ban Khoa học xã hội:
- Môn văn: 150 phút;
- Các môn còn lại: 90 phút;
2.3. Thi tốt nghiệp Trung học cơ sở:
- Môn Văn - Tiếng việt và môn Toán: 120 phút;
- Các môn còn lại: 60 phút;
II. VỀ ĐIỀU KIỆN DỰ THI VÀ CHUẨN BỊ THI:
1.1. Những học sinh không đủ các điều kiện dự thi quy định tại Điều 8 của Quy chế được giải quyết như sau:
a) Nếu do xếp loại học lực kém hoặc không học đủ các môn học đã quy định và chưa lưu ban lần nào trong cấp học: được học lại.
b) Các trường hợp khác: Tự học và rèn luyện tại địa phương, năm học sau về thi lại.
1.2. Những học sinh thuộc diện b mục 1.1. hoặc đã dự thi nhưng chưa tốt nghiệp, có đủ các điều kiện quy định tại Điều 9 của Quy chế, có nguyện vọng dự thi sẽ đăng ký với trường cũ hoặc trường gần nhất 45 ngày trước ngày thi.
2. Các trường hợp sau đây được xét cho dự thi kỳ 2 phổ thông trung học và trung học chuyên ban:
- Học sinh chưa dự thi kỳ 1 do ốm trước khi thi; bị ốm hoặc có việc đột xuất xảy ra trong khi thi kỳ 1.
- Học sinh đã thi kỳ 1 nhưng chưa đủ điều kiện tốt nghiệp.
Các trường hợp khác phải được Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét giải quyết.
3.1. Hiệu trưởng trường có học sinh dự thi tổ chức kiểm tra, lập danh sách học sinh đủ điều kiện dự thi (ký tên, đóng dấu xác nhận kèm theo hồ sơ hợp lệ của cá nhân thí sinh) và bàn giao cho trường chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đồng thời giải quyết các tồn tại về hồ sơ dự thi (nếu có).
3.2. Hiệu trưởng trường chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ:
- Tiếp nhận hồ sơ thí sinh và xếp theo thứ tự a, b, c... tên học sinh toàn hội đồng theo từng chương trình tiếng nước ngoài (nếu có), chia thành các phòng thi (mỗi phòng không quá 25 thí sinh) và lập bảng ghi tên ghi điểm (theo mẫu thống nhất).
- Tiếp nhận và bảo quản các loại giấy tờ, văn phòng phẩm phục vụ kỳ thi như giấy thi, giấy nháp, mẫu các loại biên bản, bì để đựng bài thi, vật liệu để dán, niêm phong,...
- Chuẩn bị các phòng thi, phòng làm việc của hội đồng, tủ đựng đề thi và hồ sơ thi (có khoá chắc chắn), bàn, ghế, bảng và các cơ sở vật chất khác phục vụ cho tổ chức thi.
- Niêm yết danh sách thí sinh, nội quy thi, lịch thi, sơ đồ các phòng thi, hiệu lệnh và các chỉ dẫn khác cho thí sinh và hội đồng.
Mọi việc chuẩn bị phải hoàn tất một ngày trước phiên khai mạc của hội đồng.
III. VỀ ĐIỀU KIỆN TỐT NGHIỆP VÀ XẾP LOẠI TỐT NGHIỆP
1. Khi vận dụng Điều 12 của Quy chế cần chú ý:
1.1. Đối với mỗi loại hoạt động được tính điểm cộng thêm, học sinh đạt nhiều loại giải chỉ được hưởng điểm cộng thêm theo mức giải cao nhất trong loại.
Ví dụ 1: Học sinh A vừa đạt giải bạc trong cuộc thi Giọng hát hay phổ thông trung học toàn quốc, vừa được huy chương vàng trong hội khoẻ Phù Đổng toàn quốc: Điểm khuyến khích được cộng thêm là 2 điểm (hai giải đạt được thuộc cùng một loại).
1.2. Học sinh đồng thời có điểm khuyến khích theo các loại 1, 2, 3 được cộng điểm tối đa quy định cho mỗi loại nhưng tổng điểm cộng thêm cao nhất là 4 điểm.
Ví dụ 2: Học sinh B vừa đạt giải nhì cấp tỉnh trong kỳ thi chọn học sinh giỏi văn lớp 9 (1,5 điểm), vừa đạt giải nhất viết thư quốc tế (2 điểm), vừa có chứng chỉ nghề loại giỏi (2 điểm); tổng điểm khuyến khích là: 1,5 + 2 + 2 = 5,5 điểm. Điểm khuyến khích được tính cho học sinh B là 4 điểm.
2. Cách tính tổng điểm bình quân (T) để xét tốt nghiệp và xếp loại tốt nghiệp quy định trong các Điều 13, 14, 15 của quy chế vận dụng cụ thể như sau:
Ví dụ 3: Học sinh M thi tốt nghiệp trung học chuyên ban (ban khoa học tự nhiên) đạt điểm thi các môn là: Toán (hệ số 3): 7; Vật lý (hệ số 2): 6; Hoá học (hệ số 2): 8; Sinh học (hệ số 2): 4 điểm; Làm văn (hệ số 1): 5; Tiếng Anh (hệ số 1): 6;
Học sinh M có chứng chỉ kỹ thuật ứng dụng loại khá (1,5 điểm)
Tống điểm bình quân (T) của học sinh M là:
A = (7x3 + 6x2 +8x2 +4x2 + 5 + 6):(3+2+2+2+1+1) = 68: 11 = 6,181
B = 1,5: 6 = 0,25
T = A + B = 6,181 + 0,25 = 6,431; làm tròn thành 6,43
Học sinh M đủ điều kiện tốt nghiệp
Khi tính tổng điểm bình quân, phép tính cuối cùng mới làm tròn đến hàng phần trăm.
Ví dụ 4: Học sinh N thi tốt nghiệp phổ thông trung học đạt điểm các môn thi là: Làm văn: 7; Lịch sử: 8; Tiếng Anh: 9; Toán: 10; Vật lý: 9; Sinh học: 9; hạnh kiểm tốt, học lực: giỏi; đạt giải khuyến khích môn Toán toàn quốc (2 điểm).
Tổng điểm bình quân (T) của học sinh N là:
T = (7 + 8 + 9 + 10 + 9 + 9 + 2): 6 = 9,0;
Học sinh N đạt điều kiện tốt nghiệp xếp loại giỏi.
Ví dụ 5: Học sinh S thi tốt nghiệp trung học cơ sở đạt điểm các môn thi là: Văn - Tiếng việt: 4; Lịch sử: 5; Địa lý: 6; Toán: 3; Vật lý: 2; Sinh học: 5,5;
Học sinh S có chứng chỉ nghề loại khá; là con liệt sĩ;
Tổng điểm bình quân của học sinh S là:
T = (4 + 5 + 6 + 3 + 2 + 5,5 + 1,5): 6 = 27: 6 = 4,5
Học sinh S đủ điều kiện tốt nghiệp theo tiêu chuẩn diện 3.
Ví dụ 6: Học sinh P thi tốt nghiệp trung học cơ sở đạt điểm các môn là: Văn - Tiếng Việt: 6; Lịch sử: 5; Tiếng Pháp: 10; Toán: 8; Vật lý: 1,5; Sinh học: 7;
Tổng điểm bình quân của học sinh P là:
T = (6 + 5 + 10 + 8 + 1,5 + 7): 6 = 6,25
Tuy vậy, học sinh P không tốt nghiệp vì có điểm Lý 1,5 < 2.
3. Về thời gian bị ốm ngay trước ngày thi nói đến tại điểm 1 Điều 17 của Quy chế để được xét đặc cách là không quá 2 tuần lễ (14 ngày).
Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên hội đồng coi thi là:
1. Chủ tịch Hội đồng chịu trách nhiệm lãnh đạo toàn bộ công việc tổ chức coi thi của Hội đồng cụ thể là:
a) Nghiên cứu, phổ biến các chủ trương, quy chế về coi thi cho các thành viên hội đồng và thí sinh; hướng dẫn và theo dõi việc thực hiện.
b) Phân công trách nhiệm cụ thể cho các thành viên trong hội đồng (các phó chủ tịch, thư ký, các giám thị) và tổ bảo vệ kỳ thi. Phối hợp với chính quyền địa phương và trường sở tại để tổ chức chu đáo việc bảo vệ kỳ thi, tạo điều kiện cho Hội đồng làm việc.
c) Tổ chức kiểm tra hồ sơ thí sinh và phương tiện bảo quản đề thi, bài thi, hồ sơ thi...
d) Nhận, bảo quản cẩn mật đề thi; tổ chức việc mở và giao đề thi đúng lịch, đúng giờ quy định; đúng số lượng đề thi cho giám thị từng phòng thi.
e) Kiểm soát, niêm phong, bảo quản bài thi và những hồ sơ của kỳ thi, bàn giao cho Sở Giáo dục - Đào tạo (thi phổ thông trung học và trung học chuyên ban) hoặc Phòng Giáo dục - Đào tạo (thi trung học cơ sở).
Căn cứ vào Quy chế thi tốt nghiệp có thể quyết định tạm đình chỉ việc coi thi của giám thị hoặc đình chỉ việc thi của thí sinh, sau khi đã bàn bạc, cân nhắc kỹ trong hội đồng.
2. Phó Chủ tịch hội đồng: Giúp Chủ tịch Hội đồng thực hiện những nhiệm vụ cụ thể do Chủ tịch Hội đồng phân công.
3. Thư ký hội đồng: Có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng làm các hồ sơ, sổ sách của hội đồng; ghi biên bản các cuộc họp hội đồng đảm bảo phản ánh đúng và đầy đủ những công việc của hội đồng theo đúng mẫu quy định.
Ngoài ra, còn có thể đảm nhận phần việc khác do Chủ tịch hội đồng trực tiếp phân công.
4. Giám thị: Chấp hành sự phân công của Chủ tịch hội đồng về công việc cụ thể được giao trong kỳ thi, từng buổi thi và thực hiện đúng chức trách theo quy chế của Bộ. Trong mỗi phòng thi có 2 giám thị với nhiệm vụ cụ thể như sau:
+ Giám thị 1 nhận đủ số lượng đề thi cho tất cả thí sinh trong phòng thi, đối chiếu với bản chính để đảm bảo tính chính xác của nội dung đề thi. Phát đề và cho thí sinh thi đúng thời gian và hiệu lệnh.
+ Giám thị 2 tổ chức cho thí sinh vào phòng thi theo đúng thời gian và hiệu lệnh.
+ Cả 2 giám thị ký vào giấy thi của thí sinh tại phòng thi; đảm bảo cho thí sinh được làm bài đúng thời gian quy định; thu bài đúng hiệu lệnh và cho thí sinh ký tên vào tờ ghi tên ghi điểm tại phòng thi; kiểm đủ số lượng bài và bàn giao đầy đủ cho Chủ tịch Hội đồng.
- Giám thị hành lang có trách nhiệm bao quát bên ngoài phòng thi. Tuy vậy, nếu thấy hiện tượng gian lận trong phòng thi phải báo cho giám thị trong phòng thi biết và xử lý.
Các giám thị phải quán xuyến toàn bộ công việc coi thi ở trong và ngoài phòng thi, ngăn chặn, phát hiện và xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm quy chế thi hoặc những trường hợp thiếu nghiêm túc ảnh hưởng đến kỳ thi.
- Tuỳ theo mức độ vi phạm quy chế thi của thí sinh, giám thị có quyền: nhắc nhở, phê bình, cảnh cáo, lập biên bản hoặc đề nghị ban lãnh đạo Hội đồng quyết định những hình thức kỷ luật cao hơn.
- Đối với những người ngoài làm ảnh hưởng không tốt đến kỳ thi như ném bài, nhắc bài, phá rối trật tự,... thì một mặt giám thị ngăn chặn, mặt khác phải báo ngay cho Chủ tịch Hội đồng giải quyết.
5. Tổ bảo vệ và phục vụ kỳ thi: Gồm nhân viên an ninh, y tế và các nhân viên phục vụ khác, là người có phẩm chất tốt và không có con, em ruột thi tại Hội đồng, được thành lập theo quyết định của Uỷ ban nhân dân huyện (đối với phổ thông trung học và trung học chuyên ban) hoặc Uỷ ban nhân dân xã (đối với trung học cơ sở), hoạt động đúng chức trách, ở đúng vị trí do Chủ tịch Hội đồng phân công xác định.
Công việc tổ chức coi thi thực hiện theo tài liệu hướng dẫn về nghiệp vụ thi.
V. CÁC QUY ĐỊNH TRONG CHẤM THI VÀ HỘI ĐỒNG CHẤM THI:
1.1. Bài thi phải được rọc phách, niêm phong đầu phách mới giao cho các Tổ trưởng Tổ giám khảo. Chỉ được khớp phách, lên điểm khi đã chấm xong bài tất cả các môn thi.
1.2. Mỗi bài thi được 2 giám khảo chấm độc lập theo quy trình sau:
a. Từng giám khảo chấm bài, ghi nhận xét và điểm dự kiến vào tờ ghi điểm cá nhân; có thể dùng bút đỏ gạch dưới những chỗ đáng chú ý nhưng không chữa, không ghi điểm dự kiến và ký tên vào bài làm của thí sinh khi chưa thống nhất điểm, sau đó giao lại cho Tổ trưởng.
b. Sau khi bài thi đã được 2 giám khảo chấm độc lập; Tổ trưởng giao lại các bài thi để 2 giám khảo:
- Nếu đã thống nhất: Ghi điểm chung (bằng số và bằng chữ) và cùng ký tên vào bài thi.
- Nếu chưa thống nhất: Xem lại lần nữa, trao đổi những chỗ chưa nhất trí; nếu cần mời Tổ trưởng cùng tham gia bàn bạc.
- Nếu vẫn không thống nhất: Báo cáo với Chủ tịch Hội đồng quyết định.
- Điểm bài thi cho theo thang điểm 0 đến 10.
- Điểm các phần trong bài có thể cho lẻ tới 0,25. Điểm toàn bài là tổng số điểm các phần trong bài, có thể lẻ tới 0,5 điểm.
- Điểm toàn bài sau khi đã cộng điểm từng phần được làm tròn theo nguyên tắc:
+ Lẻ 0,25 làm tròn thành 0,5.
+ Lẻ 0,75 làm tròn thành 1 điểm.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của các thành viên Hội đồng chấm thi là:
3.1. Chủ tịch Hội đồng: Chịu hoàn toàn trách nhiệm trong việc chỉ đạo toàn bộ công việc của Hội đồng chấm thi theo quy chế. Cụ thể là:
- Nghiên cứu và tổ chức thực hiện đúng quy chế, các văn bản hướng dẫn; hướng dẫn chấm của Bộ (thi phổ thông trung học và trung học chuyên ban) và của Sở (thi trung học cơ sở).
- Tiếp nhận và bảo quản toàn bộ bài thi, hồ sơ của các Hội đồng coi thi.
- Liên hệ, phối hợp với địa phương và trường sở tại tổ chức việc bảo vệ và tạo điều kiện tốt cho Hội đồng làm việc.
- Phân công và điều hành hoạt động của các thành viên Hội đồng chấm thi.
- Chịu trách nhiệm về việc đánh số phách và quản lý đầu phách các bài thi.
- Phân công người chấm thi hàng ngày, lên lịch làm việc.
- Kiểm tra công việc của người chấm thi, Tổ trưởng, thư ký Hội đồng và các thành viên khác.
- Nghiên cứu các biên bản và hồ sơ của Hội đồng coi thi, đề xuất những vấn đề cho ban lãnh đạo Hội đồng giải quyết.
- Chỉ đạo việc hồi phách lên điểm khi tất cả các tổ đã chấm xong. - Xét tốt nghiệp và xếp loại tốt nghiệp cho những thí sinh đủ điều kiện; đề nghị đặc cách tốt nghiệp hoặc miễn thi.
- Xét khen thưởng và kỷ luật đối với các thành viên Hội đồng và thí sinh.
- Kháng nghị lên cấp trên trong trường hợp có cá nhân lợi dụng chức quyền yêu cầu thực hiện những việc làm không đúng với quy chế thi của Bộ.
3.2. Phó chủ tịch Hội đồng: Giúp Chủ tịch Hội đồng thực hiện những nhiệm vụ cụ thể do Chủ tịch Hội đồng phân công.
3.3. Thư ký Hội đồng: Có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Hội đồng:
- Làm biên bản các cuộc họp đảm bảo phản ánh đúng thực chất và chi tiết việc làm cùng với những quyết định của Hội đồng theo đúng mẫu đã quy định.
- Chuẩn bị các bản ghi điểm, các bản thống kê kết quả tổng hợp.
- Làm thống kê điểm các loại và các môn, phát hiện những vụ việc bất thường báo cáo để Chủ tịch Hội đồng giải quyết.
- Soát lại chữ ký và điểm ghi của người chấm thi trên các bài thi.
- Hướng dẫn Tổ trưởng ghi và thống kê điểm hàng ngày.
- Tập hợp tình hình chấm thi.
- Chuẩn bị các loại hồ sơ cho việc xét tốt nghiệp và xếp loại tốt nghiệp.
Và một số công việc cụ thể khác do Chủ tịch Hội đồng phân công.
3.4. Tổ trưởng chấm thi: Giúp Chủ tịch Hội đồng điều hành toàn bộ việc chấm thi theo đúng hướng dẫn chấm và biểu điểm. Cụ thể là:
- Tổ chức cho các giám khảo nghiên cứu để nắm vững hướng dẫn chấm và biểu điểm của Bộ (đối với thi phổ thông trung học và trung học chuyên ban) và của Sở (đối với thi trung học cơ sở); chấm chung 10 bài để thống nhất quan niệm và cách vận dụng.
- Nhận từ Chủ tịch Hội đồng, phân phối bài chấm theo nguyên tắc quy định tại điểm 1, mục V cho các giám khảo; nhận lại và bàn giao cho Chủ tịch Hội đồng.
- Xem lại một số bài đã chấm để phát hiện tình hình đặc biệt trong các bài thi.
- Phản ánh cho Chủ tịch Hội đồng và góp phần giải quyết về những trường hợp bài chấm chưa được 2 giám khảo thống nhất về điểm số.
- Thống kê điểm số hàng ngày.
- Tổng kết ưu, khuyết điểm các bài thi; tập hợp những ý kiến về thi.
3.5. Giám khảo:
- Nghiên cứu kỹ hướng dẫn chấm và biểu điểm.
- Chấm bài chính xác với tinh thần trách nhiệm cao, với thái độ khách quan vô tư, công bằng theo đúng hướng dẫn chấm và biểu điểm. Phát hiện những hiện tượng nghi vấn trong bài làm, phản ánh với Tổ trưởng để giải quyết.
- Không để lầm lẫn, mất bài thi; ký nhận khi nhận và nộp bài thi. Các thành viên Hội đồng không tìm hiểu công việc của người khác ngoài trách nhiệm quy định và tuyệt đối giữ bí mật về nội dung công việc đang làm.
VI. HỒ SƠ VÀ THỜI HẠN XÉT DUYỆT KẾT QUẢ TỐT NGHIỆP:
Các Sở Giáo dục - Đào tạo phải hoàn chỉnh hồ sơ, báo cáo về kỳ thi theo lịch quy định để nộp và đề nghị Bộ chuẩn y kết quả tốt nghiệp phổ thông trung học và trung học chuyên ban của địa phương.
1. Các loại hồ sơ, báo cáo chung cần nộp Bộ là:
1.1. Báo cáo chung về kỳ thi và các thống kê kết quả tổng hợp (theo mẫu thống nhất trong phụ lục).
1.2. Báo cáo và hồ sơ về các sự cố xảy ra trong kỳ thi (nếu có).
1.3. Các quyết định thành lập: Ban chỉ đạo và kiểm tra thi của tỉnh (thành phố trực thuộc Trung ương - thành phố), Hội đồng sao in đề thi, Hội đồng giải quyết khiếu nại về thi của tỉnh (thành phố).
1.4. Đề thi và hướng dẫn chấm các môn thi tốt nghiệp trung học cơ sở của địa phương.
2. Riêng đối với phổ thông trung học và trung học chuyên ban (để chuẩn y và lưu giữ tại Bộ):
2.1. Bảng ghi tên - ghi điểm của tất cả các phòng thi (cả phần có chữ ký học sinh và phần ghi điểm bài thi - theo mẫu quy định).
2.2. Danh sách học sinh được đề nghị công nhận tốt nghiệp theo quy chế (Lập theo từng trường phổ thông trung học hoặc trung học chuyên ban: xếp theo thứ tự số báo danh từ nhỏ đến lớn của từng Hội đồng coi thi).
2.3. Danh sách và hồ sơ về học sinh được đề nghị miễn thi hoặc đặc cách tốt nghiệp (nếu có).
2.4. Biên bản Hội đồng, danh sách học sinh và hồ sơ hoặc bài thi kèm theo của các trường hợp được điều chỉnh kết quả tốt nghiệp do Hội đồng giải quyết khiếu nại về thi tốt nghiệp đề nghị.
2.5. Các đĩa mềm đề thi chưa sử dụng (còn nguyên niêm phong).
3. Sở Giáo dục - Đào tạo quy định lịch và các loại hồ sơ Phòng Giáo dục - Đào tạo phải nộp để Sở xét duyệt tốt nghiệp trung học cơ sở.
4. Trong thời gian 30 ngày, kể từ khi nộp đủ hồ sơ, Bộ Giáo dục và Đào tạo (đối với phổ thông trung học và trung học chuyên ban) và Sở Giáo dục - Đào tạo (đối với Trung học cơ sở) có công văn chuẩn y hoặc yêu cầu báo cáo bổ sung, giải thích những điểm cần làm rõ trước khi chuẩn y.
Theo số liệu và danh sách học sinh tốt nghiệp đã được Bộ (đối với phổ thông trung học và trung học chuyên ban) và Sở (đối với Trung học cơ sở) xét duyệt và chuẩn y, Sở Giáo dục - Đào tạo tổ chức cấp phát bằng Tú tài hoặc bằng Trung học cơ sở cho học sinh tốt nghiệp.
VII. KHEN THƯỞNG VÀ THI HÀNH KỶ LUẬT TRONG KỲ THI:
Chương XII của Quy chế quy định việc khen thưởng và thi hành kỷ luật đối cán bộ, giáo viên, những người tham gia phục vụ kỳ thi và thí sinh. Cụ thể như sau:
1. Về khen thưởng cán bộ, giáo viên, người làm công tác phục vụ kỳ thi:
1.1. Các cán bộ, giáo viên và người làm công tác phục vụ kỳ thi có tinh thần khắc phục khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao thì được Chủ tịch Hội đồng tuyên dương trước toàn thể Hội đồng.
1.2. Cán bộ, giáo viên và người làm công tác phục vụ kỳ thi nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao được Chủ tịch Hội đồng đề nghị Phòng Giáo dục - Đào tạo (đối với thi Trung học cơ sở) hoặc Sở Giáo dục - Đào tạo (đối với thi Phổ thông trung học và Trung học chuyên ban) cấp giấy khen.
1.3. Trường hợp cán bộ, giáo viên, người làm công tác phục vụ kỳ thi và thí sinh có thành tích đặc biệt xuất sắc, được Sở Giáo dục - Đào tạo đề nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân (thành phố) hoặc Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp bằng khen.
2. Về thi hành kỷ luật cán bộ, giáo viên, người làm công tác phục vụ kỳ thi:
Các hình thức thi hành kỷ luật nêu trong Điều 44 của Quy chế là căn cứ vào mức độ sai phạm và tác hại của nó. Cụ thể là:
2.1. Bị khiển trách trước toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên trong phạm vi nhà trường nếu vi phạm quy chế thi ở những điểm sau:
- Vắng mặt ở Hội đồng không có lý do chính đáng.
- Do thiếu tinh thần trách nhiệm để học sinh mang tài liệu và sử dụng tài liệu trong phòng thi.
2.2. Bị cảnh cáo nếu vi phạm quy chế thi ở những điểm sau:
- Dung túng hoặc làm ngơ cho học sinh mang tài liệu vào phòng thi, sử dụng tài liệu, chép bài hoặc trao đổi khi làm bài.
- Sửa chữa hồ sơ thí sinh (giấy khai sinh, học bạ, điểm trung bình môn, bảng ghi tên ghi điểm).
- Đánh mất một số ít bài thi hoặc hồ sơ thi (kể cả các chứng nhận để hưởng tiêu chuẩn ưu tiên, khuyến khích).
- Do thiếu tinh thần trách nhiệm cộng sai, cộng sót điểm bài thi làm thay đổi kết quả thi của học sinh.
- Có sai sót kỹ thuật khi làm đề thi hoặc hướng dẫn chấm thi; ra đề vượt quá yêu cầu về kiến thức và kỹ năng quy định trong các chương trình môn học.
2.3. Bị hạ tầng công tác, hạ bậc lương; chuyển công tác khác nếu vi phạm quy chế thi ở những điểm sau:
- Giải bài cho thí sinh hoặc đưa bài giải sẵn cho thí sinh trong lúc đang thi.
- Do thiếu tinh thần trách nhiệm mà để lộ đề thi hoặc hướng dẫn chấm thi (kể cả các trường hợp do cắt nhầm bì đề thi, cho thi nhầm lịch thi,...) dẫn đến phải thi đề dự bị.
- Do thiếu tinh thần trách nhiệm để mất nhiều bài thi của thí sinh.
- Ra đề thi sai kiến thức làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến kỳ thi.
- Ra các quyết định xử lý sai để lại hậu quả nghiêm trọng khi làm nhiệm vụ kiểm tra thi.
2.4. Buộc thôi việc hoặc có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu vi phạm nghiêm trọng quy chế thi, gây tác hại lớn đến kỳ thi như:
- Cố ý chấm sai, vào điểm sai, chữa điểm bài thi hoặc cấp chứng nhận, bằng tốt nghiệp cho những học sinh không đủ tiêu chuẩn tốt nghiệp.
- Cố tình làm lộ đề thi, hướng dẫn chấm thi.
- Có hành động gây rối kỳ thi, hành hung hoặc cản trở những người thi hành công vụ.
3. Về thi hành kỷ luật thí sinh:
Những thí sinh nếu vi phạm một trong các điểm dưới đây, phải lập biên bản tại chỗ và xử lý kỷ luật theo các hình thức sau:
3.1. Bị cảnh cáo trước toàn thể thí sinh, bị đình chỉ thi tiếp các môn còn lại, nếu vi phạm một trong những điểm sau:
- Chép bài của bạn, đã nhắc nhở đến lần thứ ba mà vẫn tiếp tục vi phạm.
- Truyền giấy nháp cho bạn chép hoặc trao đổi với bạn, đã được nhắc nhở đến lần thứ ba mà vẫn tiếp tục vi phạm.
3.2. Bị huỷ kết quả thi nếu phạm một trong những điểm sau:
- Mang những tài liệu không được phép vào phòng thi dù đã sử dụng hay chưa sử dụng kể từ lúc tính giờ làm bài.
- Nhận bài giải sẵn hoặc giấy nháp của người khác trong phòng thi hoặc của người bên ngoài phòng thi đưa cho dù đã sử dụng hay chưa sử dụng.
- Có bài làm về cơ bản giống nhau do chép bài của bạn hoặc tự nguyện cho bạn chép bài trong khi làm bài thi, bị giám khảo phát hiện và tổ chấm thi của Hội đồng xác nhận.
- Dùng bài làm hoặc giấy nháp của người khác để nộp làm bài thi của mình, bị giám khảo phát hiện và tổ chấm thi của Hội đồng xác nhận.
- Cố tình không nộp bài thi cho giáo viên thu bài.
3.3. Không cho dự thi từ 1 đến 2 năm, nếu vi phạm một trong những điểm sau:
- Nhờ người khác thi hộ hoặc thi hộ người khác. Học sinh đã tốt nghiệp trong kỳ 1 thi thay cho người khác trong kỳ 2 cũng bị huỷ kết quả thi kỳ 1 và chịu kỷ luật cấm thi nếu Hội đồng thi và nhà trường đã xác nhận sự việc trên.
- Hành hung cán bộ, giáo viên và những người thi hành công vụ hoặc hành hung thí sinh.
- Gây rối tại khu vực thi.
* Huỷ kết quả thi, thu hồi bằng tốt nghiệp, cấm thi là những biện pháp kỷ luật nặng đối với thí sinh, vì vậy phải được tiến hành nghiêm túc, thận trọng, có chứng cớ rõ ràng xác đáng. Sau khi Hội đồng đã giải tán, nếu cần thi hành kỷ luật học sinh đến các mức đó, Sở Giáo dục - Đào tạo cần báo cáo và được Bộ đồng ý mới thực hiện.
Đối với những trường hợp vi phạm khác chưa nêu trong quy chế, Thông tư, Hội đồng thi xem xét tính chất, mức độ ảnh hưởng và tác hại của hành động phạm lỗi mà xử lý theo một trong bốn hình thức kỷ luật đã nêu tại Điều 47 của Quy chế thi tốt nghiệp Trung học phổ thông.
4. Thủ tục tiến hành đề nghị khen thưởng và kỷ luật:
4.1. Chủ tịch Hội đồng coi thi, Hội đồng chấm thi căn cứ vào kết quả và mức độ hoàn thành công tác của từng cán bộ, giáo viên và những người làm công tác phục vụ kỳ thi và xét tinh thần chấp hành nội quy thi, kết quả xếp loại tốt nghiệp của thí sinh, để đề nghị nhà trường, Phòng Giáo dục - Đào tạo hoặc Sở Giáo dục - Đào tạo cấp giấy khen.
4.2. Chủ tịch Hội đồng căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn đã được quy định trong quy chế và các văn bản hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo xét và xử lý kỷ luật đối với những cán bộ, giáo viên, người làm công tác phục vụ kỳ thi và thí sinh vi phạm quy chế thi; đề nghị lên Phòng Giáo dục - Đào tạo hoặc Sở Giáo dục - Đào tạo xét xử lý kỷ luật đối với những cán bộ, giáo viên, người làm công tác phục vụ kỳ thi từ mức cảnh cáo trở lên và những thí sinh đã vi phạm quy chế thi từ mức huỷ kết quả thi trở lên.
4.3. Các trường hợp đề nghị cấp trên khen thưởng hoặc thi hành kỷ luật đều phải có đầy đủ hồ sơ biên bản và các tài liệu liên quan.
4.4. Người bị thi hành kỷ luật có quyền khiếu nại lên cấp trên về án kỷ luật đối với mình trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được nhận quyết định kỷ luật.
Thông tư có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Thông tư này thay thế các Thông tư: Thông tư số 07/TT, ngày 27/02/1986 của Bộ Giáo dục (cũ) về hướng dẫn thực hiện quy chế thi và xét tốt nghiệp phổ thông trung học, Thông tư số 09/TT, ngày 28/02/1986 của Bộ Giáo dục (cũ) về hướng dẫn thực hiện quy chế thi và xét tốt nghiệp phổ thông cơ sở, Thông tư số 04/GD-ĐT, ngày 6/3/1995 về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 3752/GD-ĐT và Thông tư số 06/GD-ĐT, ngày 11/4/1997 về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 1252/GD-ĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Các Sở Giáo dục - Đào tạo, các Phòng Giáo dục - Đào tạo và các trường Trung học phổ thông cần phổ biến rộng rãi cho cán bộ, giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh nắm được nội dung của Quy chế và Thông tư hướng dẫn này. Trong quá trình tổ chức kỳ thi, đến từng khâu công việc, các Hội đồng coi thi, chấm thi cần tổ chức cho các thành viên Hội đồng nghiên cứu để nắm vững và nghiêm chỉnh thực hiện.
Những vấn đề mới nảy sinh, Sở Giáo dục - Đào tạo cần tập hợp, làm văn bản báo cáo kịp thời để Bộ biết và có biện pháp xử lý thống nhất.
Lê Vũ Hùng (Đã ký) |
(Kèm theo Thông tư số 25/1998/TT-BGD&ĐT, ngày 12/5/1998)
PHẦN 1: MẪU CÁC LOẠI HỒ SƠ THI TỐT NGHIỆP
(Dùng cho các đơn vị sử dụng vi tính trong kỳ thi lần 1 hàng năm, khổ A3 ngang)
Lập trước ngày thi để ghi các dữ liệu về học sinh, về kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm, về các trường hợp được cộng thêm điểm và các ưu tiên (nếu có).
Tiêu đề gồm:
* Bên trái: Hội đồng coi thi tốt nghiệp:
........ (1)......... Huyện (quận)............
Khoá thi ngày.... tháng.... năm 199...
* Chính giữa: BẢNG GHI TÊN DỰ THI (in đậm, khổ chữ 26)
* Bên phải: Phòng thi số:........ Tờ số:..................
Từ số báo danh:....., đến số báo danh:........
Ghi chú: (1) Ghi tên Hội đồng thi THCS, PTTH, THCB.
Ngay dưới tiêu đề, kẻ bảng với 17 cột theo mẫu sau:
Số thứ tự | Số báo danh | Chữ ký học sinh dự thi các môn | HỌ VÀ TÊN THÍ SINH | Ngày, tháng năm sinh | |||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) | (10) |
Nơi sinh | Học sinh trường | Xếp loại | Điểm khuyến khích | Điểm ưu tiên | Ghi chú | |
H.K | H.L | |||||
(11) | (12) | (13) | (14) | (15) | (16) | (17) |
Mỗi bảng ghi tên điểm có 25 dòng đủ ghi số học sinh dự thi trong phòng thi.
Ghi chú: - Nơi sinh (cột 11): Quận (huyện) và tỉnh (thành phố).
- XLHK (cột 13): Ghi rõ Tốt (T); Khá (K); Trung bình (TB).
- XLHL (cột 14): Ghi rõ Giỏi (G); Khá (K); Trung bình (TB); Yếu (Y).
- Điểm KK (cột 15): Ghi tổng số điểm được cộng thêm (nếu có).
- Diện ưu tiên (cột 16): Ghi diện 2 (Bq 4,75) hay diện 3 (bq 4,5).
- Cột 17: Ghi cụ thể, vắn tắt loại khuyến khích, ưu tiên được hưởng.
Ví dụ: + Giỏi điện dân dụng (G-nghề điện); Khá nhẩy xa (K-TDTT);
+ Thương binh nặng (TBN); Dân tộc thiểu số vùng cao (DTC);...
Dưới cùng là phần xác nhận - chia làm 2 nửa:
* Bên trái - Phụ trách máy tính xác nhận:
- Đã ghi đúng Họ tên, ngày sinh, nơi sinh, xếp loại hạnh kiểm, học lực cả năm của........ thí sinh theo phiếu dự thi của thí sinh có xác nhận của trường.
- Có..... học sinh đủ giấy xác nhận hợp lệ hưởng diện ưu tiên, trong đó:
+ Diện bq 4,5 điểm (con LS, TBN, BBN (81%), dân tộc VC...):... HS
+ Diện bq 4,75 điểm (con TB, DT thấp, người Kinh VC, sâu...):.... HS.
- Có....... HS đủ tiêu chuẩn hưởng điểm khuyến khích cộng thêm:
+ Cộng 1 điểm:... HS, + Cộng 1,5 điểm:... HS; + Cộng 2 điểm:... HS
+ Cộng 2,5 điểm:... HS, + Cộng 3 điểm:... HS; + Cộng trên 3 điểm:... HS
- Có.... HS có hồ sơ cần xác minh hoặc bổ sung khi lập bảng.
Hoàn chỉnh ngày... tháng... năm 199...
Những người nhập dữ liệu và kiểm soát Phụ trách máy tính
(ghi họ tên và ký) (họ tên và ký)
1................ ....................
2................
3................
* Bên phải - Chủ tịch Hội đồng coi thi xác nhận:
Đối chiếu với hồ sơ dự thi của thí sinh, Hội đồng xác nhận
- Có..... hs đủ kiện dự thi; trong đó:
+ Có..... hs được cộng thêm 1 điểm;
+ Có..... hs được cộng thêm 1,5 điểm;
+ Có..... hs được cộng thêm 2 điểm;
+ Có..... hs được cộng thêm trên 2 điểm;
- Có....... hs được xét công nhận tốt nghiệp thuộc đối tượng chính sách, trong đó:
+ Diện hưởng bình quân 4,5 điểm: Có.... học sinh.
+ Diện hưởng bình quân 4,75 điểm: Có.... học sinh.
- Có..... hs vắng mặt khi thi;
- Có....... hs vi phạm quy chế thi có số báo danh là.............
Ngày.... tháng..... năm 199...
Những người kiểm tra hồ sơ Chủ tịch Hội đồng coi thi
(Họ tên và chữ ký) (Họ tên, chức vụ, ký và đóng dấu)
1.........................
2.........................
3.........................
4......................... ..............
(Dùng cho các đơn vị sử dụng vi tính trong kỳ thi lần 1 hàng năm, kích cỡ 37x28cm)
Do Hội đồng chấm thi lập gồm điểm thi; kết quả xét tốt nghiệp và xếp loại tốt nghiệp của từng thí sinh.
Tiêu đề gồm:
* Bên trái: Hội đồng chấm thi và xét tốt nghiệp
....... (1)....... tỉnh (TP).......
Khoá thi ngày.... tháng.... năm 199....
* Chính giữa: BẢNG GHI ĐIỂM THI (in đậm, khổ chữ 26)
* Bên phải: Phòng thi số:.......... Tờ số:....................
Từ số báo danh:........, đến số báo danh..........
Ghi chú: (1) Ghi tên kỳ thi THCS, PTTH, THCB.
Tiếp theo gồm 20 cột mục sau:
Số thứ tự | Số báo danh | Họ và tên thí sinh | Ngày tháng | XẾP LOẠI | ĐIỂM SỐ CÁC BÀI THI | ||||||
H.K | H.L | ||||||||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) | (10) | (11) | (12) |
Điểm khuyến | Tổng số điểm | Tổng bình | Diện ưu tiên | Kết quả thi | Xếp loại tốt nghiệp | GHI CHÚ | |
khích | quân | Đỗ | Hỏng | (G-K & TB) | phải được chủ tịch HĐ chấm thi ký xác nhận | ||
(13) | (14) | (15) | (16) | (17) | (18) | (19) | (20) |
Ghi chú: - Nội dung các cột 1 đến 6 sao từ mẫu 1 sang theo đúng thứ tự.
- Cột 7 đến cột 12 ghi tên môn thi theo thứ tự lịch thi. Riêng THCB môn thi có hệ số ghi thêm hệ số môn thi của từng ban.
- Cột 13 ghi số điểm cao nhất được cộng thêm.
- Cột 15 ghi Tổng điểm bình quân.
- Cột 16 ghi cụ thể: Diện 2 (Bq 4,75) hay Diện 3 (Bq 4,5).
Dưới cùng là phần xác nhận chia làm 2 nửa:
* Bên trái (Nạp điểm vào máy tính và xác nhận của Hội đồng chấm thi):
1. Người đọc điểm 2. Người nạp điểm và in 3. Người đọc và soát bản in
(Họ tên và ký) (Họ tên và ký) (Họ tên và ký)
.............. .............. ..............
.............. .............. ..............
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM THI VÀ XÉT TỐT NGHIỆP
- Bảng này có......... học sinh dự thi;
- Được công nhận tốt nghiệp:....... hs;
Trong đó: + Diện TN 4,5 có..... hs; + Diện TN 4,75 có...... hs;
+ XL Giỏi:....... hs; + XL khá:.............. hs
Không tốt nghiệp......... hs.
Khi lập bảng có sửa chữa:
- Phần ghi điểm:......... Ngày... tháng... năm 199...
- Phần xếp loại:......... Chủ tịch Hội đồng
(họ tên và chữ ký)
* Bên phải: SỞ GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO XÉT DUYỆT KẾT QUẢ TỐT NGHIỆP
Được công nhận tốt nghiệp:........ học sinh, trong đó:
+ Diện BQ 4,5 điểm:..... hs; + Diện 4,75 điểm:....... hs;
+ Xếp loại Giỏi:........ hs; + Xếp loại khá:......... hs;
Ngày.... tháng..... năm 199...
Cán bộ xét duyệt Giám đốc Sở GD - ĐT......
(Họ tên và chữ ký) (Ký tên và đóng dấu)
Ghi chú: Các đơn vị chưa sử dụng máy tính trong quản lý kỳ thi sẽ dùng tờ ghi tên ghi điểm in sẵn do Bộ phát hành.
- 1Quyết định 31/1999/QĐ-BGD&ĐT bãi bỏ 174 văn bản quy phạm pháp luật của Ngành Giáo dục - Đào tạo do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Quyết định 19/1999/QĐ-BGD&ĐT sửa đổi quy định về làm đề thi tốt nghiệp Phổ thông trung học, Trung học chuyên ban và Bổ túc Trung học Ban hành kèm theo quyết định 44/1998/QĐ-BGDĐT năm 1998 do Bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo ban hành
- 3Quyết định 03/2000/QĐ-BGDĐT sửa đổi Quy chế Thi tốt nghiệp Phổ thông trung học, Trung học chuyên ban và Trung học cơ sở theo Quyết định 15/1998/QĐ-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành
- 4Quyết định 269-QĐ năm 1965 sửa đổi quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông áp dụng trong năm học 1964 – 1965 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục ban hành
- 5Thông tư 7-TT18-1986 hướng dẫn thực hiện quy chế thi và xét tốt nghiệp Phổ thông trung học do Bộ giáo dục ban hành
- 6Thông tư 9-TT-1986 hướng dẫn thực hiện quy chế thi và xét tốt nghiệp Phổ thông cơ sở do Bộ giáo dục ban hành
- 7Thông tư 06/1997/GD-ĐT thực hiện Quyết định 1252/GD-ĐT-1997 về sửa đổi quy định về thi và xét tốt nghiệp Phổ thông trung học, Trung học chuyên ban và Tung học cơ sở do Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành
- 8Quyết định 07/2001/QĐ-BGDĐT sửa đổi về Quy chế thi tốt nghiệp phổ thông trung học, trung học chuyên ban và trung học cơ sở do Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo ban hành
- 9Quyết định 07/1999/QĐ-BGD&ĐT sửa đổi Quyết định 15/1998/QĐ-BGD&ĐT về Quy chế thi tốt nghiệp phổ thông trung học, trung học chuyên ban và trung học cơ sở Bộ trưởng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 10Quyết định 17/2002/QĐ-BGD&ĐT về Quy chế thi tốt nghiệp Trung học cơ sở và Trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 11Quyết định 2375/QĐ-BGDĐT năm 2010 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Giáo dục và Đào tạo và liên tịch ban hành từ năm 1986 đến năm 2007 hết hiệu lực do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 1Quyết định 31/1999/QĐ-BGD&ĐT bãi bỏ 174 văn bản quy phạm pháp luật của Ngành Giáo dục - Đào tạo do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Thông tư 7-TT18-1986 hướng dẫn thực hiện quy chế thi và xét tốt nghiệp Phổ thông trung học do Bộ giáo dục ban hành
- 3Thông tư 9-TT-1986 hướng dẫn thực hiện quy chế thi và xét tốt nghiệp Phổ thông cơ sở do Bộ giáo dục ban hành
- 4Thông tư 06/1997/GD-ĐT thực hiện Quyết định 1252/GD-ĐT-1997 về sửa đổi quy định về thi và xét tốt nghiệp Phổ thông trung học, Trung học chuyên ban và Tung học cơ sở do Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành
- 5Quyết định 17/2002/QĐ-BGD&ĐT về Quy chế thi tốt nghiệp Trung học cơ sở và Trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Quyết định 2375/QĐ-BGDĐT năm 2010 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Giáo dục và Đào tạo và liên tịch ban hành từ năm 1986 đến năm 2007 hết hiệu lực do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 1Quyết định 19/1999/QĐ-BGD&ĐT sửa đổi quy định về làm đề thi tốt nghiệp Phổ thông trung học, Trung học chuyên ban và Bổ túc Trung học Ban hành kèm theo quyết định 44/1998/QĐ-BGDĐT năm 1998 do Bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo ban hành
- 2Quyết định 03/2000/QĐ-BGDĐT sửa đổi Quy chế Thi tốt nghiệp Phổ thông trung học, Trung học chuyên ban và Trung học cơ sở theo Quyết định 15/1998/QĐ-BGDĐT do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành
- 3Quyết định 269-QĐ năm 1965 sửa đổi quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông áp dụng trong năm học 1964 – 1965 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục ban hành
- 4Quyết định 07/2001/QĐ-BGDĐT sửa đổi về Quy chế thi tốt nghiệp phổ thông trung học, trung học chuyên ban và trung học cơ sở do Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo ban hành
- 5Quyết định 07/1999/QĐ-BGD&ĐT sửa đổi Quyết định 15/1998/QĐ-BGD&ĐT về Quy chế thi tốt nghiệp phổ thông trung học, trung học chuyên ban và trung học cơ sở Bộ trưởng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Thông tư 25/1998/TT-BGDĐT về Quy chế thi tốt nghiệp phổ thông trung học, trung học chuyên ban và trung học cơ sở do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- Số hiệu: 25/1998/TT-BGDĐT
- Loại văn bản: Thông tư
- Ngày ban hành: 12/05/1998
- Nơi ban hành: Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Người ký: Lê Vũ Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra