Hệ thống pháp luật

Chương 3 Thông tư 24/2014/TT-BTTTT quy định chi tiết về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

Chương III

ĐĂNG KÝ CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ G2, G3, G4 VÀ THÔNG BÁO CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ G2, G3, G4

Điều 21. Điều kiện về tổ chức, nhân sự cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4

Điều kiện về tổ chức, nhân sự quy định tại Khoản 1 Điều 33 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP được hiểu như sau:

1. Có trụ sở chính với địa chỉ và số điện thoại liên hệ rõ ràng.

2. Có nhân sự chịu trách nhiệm về quản lý hoạt động cung cấp trò chơi điện tử tốt nghiệp đại học trở lên.

3. Có đội ngũ nhân sự quản trị trò chơi điện tử phù hợp quy mô hoạt động và loại hình cung cấp dịch vụ.

Điều 22. Điều kiện về kỹ thuật cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4

Điều kiện về kỹ thuật quy định tại Khoản 1 Điều 33 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP được hiểu như sau:

1. Hệ thống quản lý thanh toán cho các trò chơi điện tử (nếu có) của doanh nghiệp phải đặt tại Việt Nam và kết nối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ thanh toán của Việt Nam, bảo đảm tính chính xác, đầy đủ và cho phép người chơi có thể tra cứu được thông tin chi tiết về tài khoản thanh toán của mình.

2. Có phương án bảo đảm chất lượng dịch vụ và quyền lợi của người chơi.

Điều 23. Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4

Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 bao gồm các tài liệu sau đây:

1. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử theo Mẫu số 5.

2. Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đầu tư trong đó có ngành nghề cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử.

3. Sơ yếu lý lịch nhân sự chịu trách nhiệm quản lý hoạt động cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.

4. Văn bản xác nhận sử dụng tên miền hợp pháp (đối với trò chơi cung cấp trên Internet).

5. Đề án cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử, bao gồm các nội dung sau đây:

a) Kế hoạch cung cấp dịch vụ, tổ chức bộ máy và nhân sự thực hiện phù hợp với quy mô hoạt động và bảo đảm đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 21, Điều 22 Thông tư này;

b) Sơ đồ tổng thể hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ, địa điểm đặt hệ thống thiết bị cung cấp dịch vụ và kết nối mạng;

c) Thông tin về thiết bị cung cấp dịch vụ cả phần chính và dự phòng bao gồm: tên, chức năng, cấu hình;

d) Thông tin chi tiết về phương thức, phạm vi cung cấp dịch vụ: mạng internet (địa chỉ IP, tên miền), mạng viễn thông di động (dự kiến kênh phân phối trò chơi);

đ) Các hình thức thanh toán dịch vụ, các loại thẻ thanh toán và doanh nghiệp hợp tác trong việc thanh toán dịch vụ (tên doanh nghiệp, loại hình thanh toán);

e) Biện pháp bảo đảm chất lượng dịch vụ và quyền lợi của người chơi.

Điều 24. Quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4

1. Doanh nghiệp nộp 01 (một) bộ hồ sơ gốc đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 cho Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử theo một trong các hình thức sau:

a) Nộp trực tiếp;

b) Nộp qua đường bưu chính.

2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử cho doanh nghiệp theo Mẫu số 6. Trường hợp từ chối cấp giấy chứng nhận, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử có văn bản trả lời, trong đó nêu rõ lý do từ chối.

3.Trước khi doanh nghiệp chính thức bắt đầu cung cấp trò chơi cho công cộng 10 (mười) ngày làm việc, doanh nghiệp phải gửi thông báo cụ thể về thời gian chính thức cung cấp dịch vụ đến Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Sở Thông tin và Truyền thông tại địa phương nơi doanh nghiệp đăng ký trụ sở hoạt động, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho thuê máy chủ, cho thuê chỗ đặt máy chủ, doanh nghiệp viễn thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ thanh toán trong trò chơi điện tử. Khi nhận thông báo, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm gửi giấy biên nhận cho doanh nghiệp trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.

4. Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 không còn hiệu lực khi doanh nghiệp bị giải thể, bị phá sản hoặc sau 12 (mười hai) tháng kể từ ngày giấy chứng nhận có hiệu lực nhưng doanh nghiệp không triển khai trên thực tế việc cung cấp dịch vụ.

5. Trường hợp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 không còn hiệu lực, bị thu hồi hoặc doanh nghiệp thay đổi những nội dung quy định tại Khoản 6 Điều 25 Thông tư này, việc cấp lại giấy chứng nhận thực hiện như thủ tục cấp mới quy định tại Điều 23, Điều 24 Thông tư này.

Điều 25. Sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4

1. Doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 đã được cấp trong các trường hợp sau đây:

a) Thay đổi tên doanh nghiệp;

b) Thay đổi tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;

c) Thay đổi trụ sở chính khi doanh nghiệp chuyển đến tỉnh, thành phố khác.

2. Doanh nghiệp nộp 01 (một) bộ hồ sơ gốc đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 cho Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử theo một trong các hình thức sau:

a) Nộp trực tiếp;

b) Nộp qua đường bưu chính.

3. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 bao gồm các tài liệu sau đây:

a) Bản sao giấy chứng nhận đã được cấp;

b) Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4, trong đó nêu rõ nội dung cần sửa đổi và lý do cần sửa đổi, bổ sung;

c) Tài liệu, văn bản chứng minh các lý do cần sửa đổi, bổ sung.

4. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử xem xét cấp giấy chứng nhận sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử có văn bản trả lời, trong đó nêu rõ lý do từ chối.

5. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc trước khi thay đổi tên miền trang thông tin điện tử (trên internet), kênh phân phối trò chơi (trên mạng viễn thông di động), thể loại trò chơi (G2, G3, G4) thì doanh nghiệp không phải thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử nhưng phải thông báo bằng văn bản đến Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử và Sở Thông tin và Truyền thông tại địa phương nơi doanh nghiệp đăng ký trụ sở hoạt động. Khi nhận thông báo, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm gửi giấy biên nhận cho doanh nghiệp trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.

6. Trong thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục cấp lại giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều 24 Thông tư này kèm theo bản gốc giấy chứng nhận đã được cấp trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày có quyết định thay đổi một trong các trường hợp sau đây:

a) Thay đổi 100% cổ đông sáng lập công ty cổ phần; thay đổi 100% thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên; thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân;

b) Thay đổi cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi công ty theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

7. Các doanh nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 khi có sự thay đổi phần vốn góp dẫn đến thay đổi thành viên góp vốn (hoặc cổ đông) có phần vốn góp từ 30% vốn điều lệ trở lên phải thông báo bằng văn bản đến Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử và Sở Thông tin và Truyền thông tại địa phương nơi doanh nghiệp đăng ký trụ sở hoạt động trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thay đổi. Khi nhận thông báo, cơ quan tiếp nhận có trách nhiệm gửi giấy biên nhận cho doanh nghiệp trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo.

8. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 trong các trường hợp bị mất hoặc bị hư hại không còn sử dụng được.

a) Trường hợp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 bị mất hoặc bị hư hại không còn sử dụng được, doanh nghiệp gửi đơn đề nghị cấp lại giấy chứng nhận đến Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của doanh nghiệp; số, nơi cấp, ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; số, ngày cấp của giấy chứng nhận đã được cấp; lý do đề nghị cấp lại giấy chứng nhận; cam kết của doanh nghiệp về các nội dung kê khai trong đơn đề nghị;

b) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn đề nghị hợp lệ, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử xem xét, cấp lại giấy chứng nhận cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử có văn bản trả lời, trong đó nêu rõ lý do từ chối.

Điều 26. Thông báo cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4

1. Tối thiểu 30 (ba mươi) ngày làm việc trước khi chính thức cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4, doanh nghiệp phải gửi hồ sơ thông báo đối với từng trò chơi điện tử sẽ cung cấp tới Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử theo một trong các hình thức: nộp trực tiếp hoặc nộp qua đường bưu chính;

2. Hồ sơ thông báo cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G2, G3, G4 bao gồm các tài liệu sau đây:

a) Thông báo cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử theo Mẫu số 7;

b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử;

c) Bản sao có chứng thực giấy tờ chứng nhận bản quyền hợp pháp và văn bản thỏa thuận cho doanh nghiệp được phát hành trò chơi tại Việt Nam. Trường hợp giấy tờ chứng nhận hoặc văn bản thỏa thuận được thực hiện bằng tiếng nước ngoài, doanh nghiệp phải dịch sang tiếng Việt có chứng thực.

3. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử cấp giấy xác nhận thông báo cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng theo Mẫu số 8. Sau thời gian nêu trên, nếu chưa nhận được ý kiến của Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử thì doanh nghiệp được cung cấp trò chơi theo ngày dự kiến đã nêu trong thông báo.

4. Doanh nghiệp phải thông báo bổ sung với Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử nếu trong quá trình cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử có thay đổi một trong những nội dung sau đây:

a) Tên trò chơi;

b) Kết quả phân loại trò chơi điện tử theo độ tuổi người chơi;

c) Loại hình trò chơi điện tử đang cung cấp (G2, G3, G4);

d) Phạm vi, phương thức cung cấp dịch vụ: tên miền, địa chỉ IP (trên trang thông tin điện tử), kênh phân phối trò chơi điện tử (trên mạng viễn thông di động).

Điều 27. Ban hành các biểu mẫu trong quá trình thực hiện hoạt động quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử

Ban hành kèm theo Thông tư này các mẫu văn bản sau đây:

1. Đơn đề nghị cấp giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1 trên mạng (Mẫu số 01).

2. Giấy phép cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử G1trên mạng (Mẫu số 02).

3. Đơn đề nghị phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1 trên mạng (Mẫu số 03).

4. Quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản trò chơi điện tử G1 trên mạng (Mẫu số 04).

5. Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng (Mẫu số 05).

6. Giấy chứng nhận đăng ký cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng (Mẫu số 06).

7. Thông báo cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng (Mẫu số 07).

8. Giấy xác nhận thông báo về việc cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng (Mẫu số 08).

9. Báo cáo hoạt động cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng (Mẫu số 09).

10. Báo cáo hoạt động quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng tại địa phương (Mẫu số 10).

Thông tư 24/2014/TT-BTTTT quy định chi tiết về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

  • Số hiệu: 24/2014/TT-BTTTT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 29/12/2014
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Nguyễn Bắc Son
  • Ngày công báo: 19/01/2015
  • Số công báo: Từ số 81 đến số 82
  • Ngày hiệu lực: 12/02/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH