Hệ thống pháp luật

Chương 1 Thông tư 24/2010/TT-BTTTT hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; cho thuê, cho mượn

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện đã được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; sử dụng chung tần số vô tuyến điện.

Thông tư này không áp dụng đối với việc sử dụng tần số vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh và các trường hợp được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện quy định tại Điều 27 của Luật tần số vô tuyến điện.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đài vệ tinh trái đất là một đài vô tuyến đặt trên bề mặt trái đất hoặc trong tầng khí quyển để liên lạc với đài vệ tinh không gian.

Đài vệ tinh không gian là một đài vô tuyến điện đặt trên vệ tinh nhân tạo của trái đất có quỹ đạo địa tĩnh hoặc phi địa tĩnh.

2. Đài vô tuyến điện nghiệp dư là một đài vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ vô tuyến điện nghiệp dư.

Nghiệp vụ vô tuyến điện nghiệp dư là nghiệp vụ thông tin vô tuyến điện nhằm mục đích tự đào tạo, nghiên cứu kỹ thuật thông tin do các khai thác viên vô tuyến điện nghiệp dư thực hiện vì sở thích cá nhân, không vì mục đích lợi nhuận và được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

3. Đài cố định là một đài vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ cố định.

Nghiệp vụ cố định là nghiệp vụ thông tin vô tuyến điện giữa các điểm cố định đã xác định trước.

4. Đài di động là một đài vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động, sử dụng lúc chuyển động hoặc tạm dừng ở những điểm không định trước.

Nghiệp vụ di động là nghiệp vụ thông tin vô tuyến điện giữa các đài di động và các đài mặt đất hoặc giữa các đài di động.

Đài mặt đất là một đài thuộc nghiệp vụ di động nhưng không sử dụng trong khi chuyển động.

5. Đài tàu là một đài di động có sử dụng tần số thuộc nghiệp vụ di động hàng hải đặt trên tàu, thuyền và các phương tiện nổi khác.

Nghiệp vụ di động hàng hải là nghiệp vụ di động giữa đài bờ với đài tàu hoặc giữa các đài tàu với nhau hoặc giữa các đài thông tin trên tàu; các đài cứu nạn và các đài pha vô tuyến chỉ báo vị trí khẩn cấp cũng thuộc nghiệp vụ này.

6. Đài vô tuyến điện đặt trên phương tiện nghề cá là đài di động đặt trên phương tiện nghề cá, sử dụng tần số dành riêng cho phương tiện nghề cá và các tần số để bảo đảm an toàn trên biển.

7. Đài vô tuyến điện liên lạc với phương tiên nghề cá là đài vô tuyến điện đặt trên đất liền, sử dụng tần số dành riêng cho phương tiện nghề cá để liên lạc với phương tiện nghề cá, không cung cấp dịch vụ viễn thông.

8. Đài bờ là đài vô tuyến điện đặt trên đất liền, sử dụng tần số thuộc nghiệp vụ di động hàng hải, tần số dành riêng cho phương tiện nghề cá để liên lạc với tàu, thuyền và các phương tiện nổi khác.

9. Đài truyền thanh không dây là đài vô tuyến điện truyền tín hiệu âm thanh một chiều từ đài phát đến các cụm loa không dây.

10. Mạng viễn thông dùng riêng sử dụng tần số thuộc nghiệp vụ di động là mạng thông tin gồm các đài vô tuyến điện di động hoặc các đài vô tuyến điện cố định và di động do tổ chức, cá nhân thiết lập để phục vụ liên lạc cho các thành viên của mạng, không nhằm mục đích sinh lợi trực tiếp từ hoạt động của mạng.

11. Mạng thông tin vô tuyến điện nội bộ là mạng thông tin gồm các đài vô tuyến điện di động do tổ chức, cá nhân thiết lập tại địa điểm có địa chỉ và phạm vi xác định mà chủ mạng đó được quyền sử dụng để phục vụ liên lạc nội bộ không nhằm mục đích sinh lợi trực tiếp từ hoạt động của mạng.

12. Cơ quan đại diện nước ngoài bao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế tại Việt Nam được hưởng quy chế ưu đãi, miễn trừ ngoại giao.

Điều 3. Cơ quan cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện

Cục Tần số vô tuyến điện cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.

Điều 4. Cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Các thiết bị vô tuyến điện kê khai trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải là thiết bị đã được chứng nhận hợp quy theo quy định.

2. Đối với trường hợp cấp giấy phép trực tiếp, tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép đầy đủ, hợp lệ trước thì được xem xét cấp giấy phép trước.

3. Khi tổ chức, cá nhân đề nghị cấp lần đầu giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện hoặc khi có thay đổi về tần số được ấn định trong giấy phép thì thời hạn của giấy phép được cấp theo đề nghị của tổ chức, cá nhân, nhưng không vượt quá thời hạn tối đa tương ứng với từng loại giấy phép và bảo đảm phù hợp với các quy hoạch tần số vô tuyến điện.

4. Các giới hạn phát xạ vô tuyến điện trong Giấy phép sử dụng băng tần được quy định theo quy chuẩn kỹ thuật. Trường hợp chưa có quy chuẩn kỹ thuật thì áp dụng tiêu chuẩn quốc tế và khả năng thực tế của công nghệ để bảo đảm giảm thiểu khả năng gây nhiễu có hại.

5. Tổ chức, doanh nghiệp được cấp Giấy phép sử dụng băng tần có trách nhiệm báo cáo đột xuất, định kỳ cho Cục Tần số vô tuyến điện danh mục thiết bị phát sóng vô tuyến điện sử dụng trong mạng thông tin vô tuyến điện (theo mẫu quy định tại Phụ lục 3).

6. Đối với các trường hợp phải đăng k‎ý, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện theo quy định tại Điều 41 của Luật tần số vô tuyến điện, trong thời gian thực hiện đăng ký, phối hợp theo quy định của Liên minh viễn thông quốc tế, Cục Tần số vô tuyến điện chỉ xét cấp giấy phép tạm thời khi tổ chức, cá nhân cam kết bằng văn bản về việc ngừng hoạt động nếu việc đăng ký, phối hợp không thành công. Việc cấp phép chính thức được thực hiện theo kết quả đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện với Liên minh viễn thông quốc tế.

7. Mẫu giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này.

Điều 5. Gia hạn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Trước khi hết hạn ít nhất là 30 ngày đối với Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện, 60 ngày đối với Giấy phép sử dụng băng tần, 90 ngày đối với Giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh, tổ chức, cá nhân phải gửi hồ sơ đề nghị gia hạn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện để được gia hạn theo đúng quy định. Giấy phép được gia hạn chỉ kéo dài thời hạn sử dụng, các thông số khác của giấy phép không thay đổi.

2. Trường hợp không tuân thủ thời gian quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục sử dụng tần số phải làm thủ tục như thủ tục cấp mới và phải sử dụng tần số mới nếu tần số sử dụng trước đây đã được cấp cho tổ chức, cá nhân khác.

Điều 6. Sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện

Khi giấy phép còn hiệu lực, tổ chức, cá nhân có nhu cầu sửa đổi, bổ sung một số nội dung trong giấy phép (trừ thời hạn sử dụng) thì phải làm hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép.

Điều 7. Ngừng sử dụng tần số, thiết bị vô tuyến điện

1. Trong thời hạn còn hiệu lực của giấy phép, nếu tổ chức, cá nhân không còn nhu cầu sử dụng tần số, thiết bị vô tuyến điện thì thông báo bằng văn bản cho Cục Tần số vô tuyến điện.

2. Nội dung thông báo bao gồm thông tin về số của giấy phép ngừng, ngày hết hạn, ngày ngừng sử dụng.

Điều 8. Kê khai và hủy bỏ hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính hợp pháp của các tài liệu và nội dung kê khai trong hồ sơ.

Các tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện mà Thông tư này không yêu cầu công chứng hoặc chứng thực thì phải được tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xác nhận là tài liệu do tổ chức, cá nhân đó gửi bằng cách đóng dấu (đối với tổ chức) hoặc ký xác nhận (đối với cá nhân) vào từng tài liệu.

2. Hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện bị hủy bỏ trong các trường hợp sau:

a) Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo về việc bổ sung, hoàn thiện hồ sơ mà Cục Tần số vô tuyến điện không nhận được hồ sơ bổ sung, hoàn thiện của tổ chức, cá nhân.

b) Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo nộp lệ phí, phí sử dụng tần số vô tuyến điện mà tổ chức, cá nhân không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ phí, lệ phí theo quy định để được nhận giấy phép.

Điều 9. Tiếp nhận hồ sơ và cấp phép bằng phương tiện điện tử

Việc tiếp nhận hồ sơ và việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện bằng phương tiện điện tử thực hiện theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử và phải đáp ứng quy định về hồ sơ, thủ tục của Thông tư này.

Điều 10. Nộp lệ phí, phí sử dụng tần số vô tuyến điện và nhận giấy phép

Tổ chức, cá nhân chỉ được nhận giấy phép khi đã nộp đủ lệ phí cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung nội dung giấy phép tương ứng và nộp đủ phí sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định.

Thông tư 24/2010/TT-BTTTT hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; cho thuê, cho mượn

  • Số hiệu: 24/2010/TT-BTTTT
  • Loại văn bản: Thông tư
  • Ngày ban hành: 28/10/2010
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Lê Doãn Hợp
  • Ngày công báo: 26/11/2010
  • Số công báo: Từ số 694 đến số 695
  • Ngày hiệu lực: 15/12/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH